![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 783.74 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận. Nghiên cứu tiến hành tất cả các trường hợp có chụp cắt lớp điện toán, có phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh là RCC tại khoa ngoại niệu bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2008 đến 12/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN CARCINÔM TẾ BÀO THẬN Nguyễn Minh Đức* TÓM TẮT Mở đầu: Carcinôm tế bào thận (renal cell carcinoma, RCC) chiếm hàng thứ 8 trong số các bệnh lý ung thư ở người lớn và là loại ung thư chiếm 3-4% trong tổng số ca ung thư mới ở Hoa Kỳ. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp có chụp cắt lớp điện toán, có phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh là RCC tại khoa ngoại niệu bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2008 đến 12/2010. Kết quả: Có 59 trường hợp RCC trong nghiên cứu này. 95% trường hợp bệnh nhân có một bướu, bướu nằm ở cực thận chiếm 84,7% và phân bố ở vùng vỏ ưu thế chiếm 47%. Vôi hóa trong bướu trong 20% trường hợp và 83% trường hợp có hoại tử trong bướu. 100% bướu có đậm độ thấp trên phim chưa tiêm thuốc, bướu thường bắt thuốc mạnh trên thì vỏ tủy chiếm 83,05% trường hợp. Kích thước bướu trên CLĐT là 6,8 ± 3,3cm. Carcinôm tế bào sáng thận bắt thuốc cản quang mạnh ở thì vỏ tủy, thải thuốc ở thì thận; carcinôm nhú tế bào thận bắt thuốc yếu ở thì vỏ tủy. Hoại tử trong bướu thường gặp ở carcinôm tế bào sáng thận và tế bào ống góp. Carcinôm tế bào sáng thận thường có vôi hóa trong bướu và kích thước to hơn so với carcinôm nhú tế bào thận. Kết luận: Chúng ta có thể phân biệt được carcinôm tế bào sáng thận và carcinôm nhú tế bào thận dựa trên cắt lớp điện toán. Từ khóa: Carcinôm tế bào sáng, carcinôm nhú tế bào, cắt lớp điện toán. ABSTRACT COMPUTED TOMOGRAPHY FINDINGS IN RENAL CELL CARCINOMA Nguyen Minh Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 122 - 126 Background: Renal cell carcinoma (renal cell carcinoma, RCC) accounts for the first eight rows of the cancer disease in adults and is the type of cancer accounts for 3-4% of all new cancer cases in the United States. Objective: Survey characteristics tomography images from renal cell carcinoma. Methods: We conducted retrospective and describes all cases of computer tomography, have surgery, surgical results as RCC patients in surgical urinary Cho Ray hospital from 01/2008 to 12/2010. Results: 59 cases of RCC in this research. 95% of patients with a tumor, tumors located at the kidney accounted for 84.7% and the distribution in the shell accounts for 47% advantage. Calcification in the tumor in 20% of cases and 83% in case of tumor necrosis. 100% tumor with low attenuation in the film is not injected, tumors usually powerful drugs on the medullary shell accounts for 83.05% of cases. Tumor size was 6.8 ± 3.3 cm. Clear renal cell carcinoma are often calcified and larger size compared with papillary renal cell carcinoma. Conclusion: We can distinguish between light renal cell carcinomas and papillary renal cell carcinoma based on computed tomography. * Bộ môn chẩn đoán hình ảnh - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Đức 122 ĐT: 0902886899 Email: bsnguyenminhduc@gmail.com Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Keywords: Clear renal cell carcinoma, papillary renal cell carcinoma, computed tomograph. ĐẶT VẤN ĐỀ Carcinôm tế bào thận (RCC) chiếm hàng thứ 8 trong số các bệnh lý ung thư ở người lớn và 34% trong tổng số ca ung thư mới ở Hoa Kỳ. RCC đứng hàng thứ 7 ở nam giới và đứng hàng thứ 9 ở nữ giới(2). Mặc dù siêu âm có khả năng phát hiện được RCC nhưng siêu âm hạn chế trong đánh giá liên quan giữa bướu và các cấu trúc giải phẫu lân cận cũng như phát hiện di căn nên CT vẫn là chọn lựa hàng đầu dùng để khảo sát các đặc điểm của khối bướu cũng như phân chia giai đoạn bướu với độ chính xác lên đến 72-90%(4). Việc đánh giá các đặc điểm của bướu trước phẫu thuật là việc làm cần thiết và quan trọng sẽ giúp ích rất nhiều trong việc lập chiến lược điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Do đó nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu “Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Gồm 59 bệnh nhân được chụp cắt lớp điện toán ổ bụng, phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là RCC tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2008 đến 31/12/2010. Kết quả nghiên cứu Giới Tỉ lệ nam/ nữ = 0,9/1 Tuổi Trung bình: 58,4 ± 15,5 (15 – 87) Số lượng, vị trí và phân bố Bệnh nhân chỉ có một khối bướu, chiếm 95%. 3 người bệnh có hai khối bướu trở lên, chiếm 5%. Bướu phân bố khá đều giữa hai bên, với tỷ lệ bên phải:bên trái l 1,03:1. Ở thận trái bướu phân bố ở cực thận (nửa trên, nửa dưới các thận)chiếm ưu thế 84,7%. Bướu phân bố chủ yếu ở vùng vỏ thận (47%) và chiếm cả hai vùng (50%) ít ở vùng tủy thận (3%). Cấu trúc Bướu dạng đặc chiếm đa số 95%, chỉ có 5% trường hợp bướu có cấu trúc dạng nang. Hoại tử trong bướu chiếm ưu thế gặp trong 83% trường hợp. Vôi hóa tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN CARCINÔM TẾ BÀO THẬN Nguyễn Minh Đức* TÓM TẮT Mở đầu: Carcinôm tế bào thận (renal cell carcinoma, RCC) chiếm hàng thứ 8 trong số các bệnh lý ung thư ở người lớn và là loại ung thư chiếm 3-4% trong tổng số ca ung thư mới ở Hoa Kỳ. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp có chụp cắt lớp điện toán, có phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh là RCC tại khoa ngoại niệu bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2008 đến 12/2010. Kết quả: Có 59 trường hợp RCC trong nghiên cứu này. 95% trường hợp bệnh nhân có một bướu, bướu nằm ở cực thận chiếm 84,7% và phân bố ở vùng vỏ ưu thế chiếm 47%. Vôi hóa trong bướu trong 20% trường hợp và 83% trường hợp có hoại tử trong bướu. 100% bướu có đậm độ thấp trên phim chưa tiêm thuốc, bướu thường bắt thuốc mạnh trên thì vỏ tủy chiếm 83,05% trường hợp. Kích thước bướu trên CLĐT là 6,8 ± 3,3cm. Carcinôm tế bào sáng thận bắt thuốc cản quang mạnh ở thì vỏ tủy, thải thuốc ở thì thận; carcinôm nhú tế bào thận bắt thuốc yếu ở thì vỏ tủy. Hoại tử trong bướu thường gặp ở carcinôm tế bào sáng thận và tế bào ống góp. Carcinôm tế bào sáng thận thường có vôi hóa trong bướu và kích thước to hơn so với carcinôm nhú tế bào thận. Kết luận: Chúng ta có thể phân biệt được carcinôm tế bào sáng thận và carcinôm nhú tế bào thận dựa trên cắt lớp điện toán. Từ khóa: Carcinôm tế bào sáng, carcinôm nhú tế bào, cắt lớp điện toán. ABSTRACT COMPUTED TOMOGRAPHY FINDINGS IN RENAL CELL CARCINOMA Nguyen Minh Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 122 - 126 Background: Renal cell carcinoma (renal cell carcinoma, RCC) accounts for the first eight rows of the cancer disease in adults and is the type of cancer accounts for 3-4% of all new cancer cases in the United States. Objective: Survey characteristics tomography images from renal cell carcinoma. Methods: We conducted retrospective and describes all cases of computer tomography, have surgery, surgical results as RCC patients in surgical urinary Cho Ray hospital from 01/2008 to 12/2010. Results: 59 cases of RCC in this research. 95% of patients with a tumor, tumors located at the kidney accounted for 84.7% and the distribution in the shell accounts for 47% advantage. Calcification in the tumor in 20% of cases and 83% in case of tumor necrosis. 100% tumor with low attenuation in the film is not injected, tumors usually powerful drugs on the medullary shell accounts for 83.05% of cases. Tumor size was 6.8 ± 3.3 cm. Clear renal cell carcinoma are often calcified and larger size compared with papillary renal cell carcinoma. Conclusion: We can distinguish between light renal cell carcinomas and papillary renal cell carcinoma based on computed tomography. * Bộ môn chẩn đoán hình ảnh - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Đức 122 ĐT: 0902886899 Email: bsnguyenminhduc@gmail.com Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Keywords: Clear renal cell carcinoma, papillary renal cell carcinoma, computed tomograph. ĐẶT VẤN ĐỀ Carcinôm tế bào thận (RCC) chiếm hàng thứ 8 trong số các bệnh lý ung thư ở người lớn và 34% trong tổng số ca ung thư mới ở Hoa Kỳ. RCC đứng hàng thứ 7 ở nam giới và đứng hàng thứ 9 ở nữ giới(2). Mặc dù siêu âm có khả năng phát hiện được RCC nhưng siêu âm hạn chế trong đánh giá liên quan giữa bướu và các cấu trúc giải phẫu lân cận cũng như phát hiện di căn nên CT vẫn là chọn lựa hàng đầu dùng để khảo sát các đặc điểm của khối bướu cũng như phân chia giai đoạn bướu với độ chính xác lên đến 72-90%(4). Việc đánh giá các đặc điểm của bướu trước phẫu thuật là việc làm cần thiết và quan trọng sẽ giúp ích rất nhiều trong việc lập chiến lược điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Do đó nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu “Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Gồm 59 bệnh nhân được chụp cắt lớp điện toán ổ bụng, phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là RCC tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2008 đến 31/12/2010. Kết quả nghiên cứu Giới Tỉ lệ nam/ nữ = 0,9/1 Tuổi Trung bình: 58,4 ± 15,5 (15 – 87) Số lượng, vị trí và phân bố Bệnh nhân chỉ có một khối bướu, chiếm 95%. 3 người bệnh có hai khối bướu trở lên, chiếm 5%. Bướu phân bố khá đều giữa hai bên, với tỷ lệ bên phải:bên trái l 1,03:1. Ở thận trái bướu phân bố ở cực thận (nửa trên, nửa dưới các thận)chiếm ưu thế 84,7%. Bướu phân bố chủ yếu ở vùng vỏ thận (47%) và chiếm cả hai vùng (50%) ít ở vùng tủy thận (3%). Cấu trúc Bướu dạng đặc chiếm đa số 95%, chỉ có 5% trường hợp bướu có cấu trúc dạng nang. Hoại tử trong bướu chiếm ưu thế gặp trong 83% trường hợp. Vôi hóa tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Cắt lớp điện toán carcinôm Tế bào thận Carcinôm tế bào sáng Carcinôm nhú tế bàoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
9 trang 208 0 0