Danh mục

Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 458.40 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

U nhầy ruột thừa (UNRT) là bệnh lý hiếm gặp, đặc trưng là ruột thừa giãn nở và tích tụ bất thường chất nhầy bên trong. UNRT có thể có phản ứng viêm, khi đó triệu chứng lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có thể giống với viêm ruột thừa cấp (VRTC) mà không có u nhầy. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRT. So sánh đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRTV và VRTC.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CỦA U NHẦY RUỘT THỪA Đỗ Thị Thu Thảo1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Võ Tấn Đức1, Đặng Nguyễn Trung An1, Hồ Quốc Cường1, Nguyễn Thị Tố Quyên1, Lê Minh Huy2TÓM TẮT Đặt vấn đề: U nhầy ruột thừa (UNRT) là bệnh lý hiếm gặp, đặc trưng là ruột thừa giãn nở và tích tụ bấtthường chất nhầy bên trong. UNRT có thể có phản ứng viêm, khi đó triệu chứng lâm sàng và hình ảnh chụp cắtlớp vi tính (CLVT) có thể giống với viêm ruột thừa cấp (VRTC) mà không có u nhầy. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRT. So sánh đặc điểm hình ảnh chụp CLVT củaUNRTV và VRTC. Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh chụp CLVT của 192 bệnh nhân (43 UNRT không viêm, 29UNRTV và 120 VRTC) được thu nhận. Ruột thừa được đánh giá bằng các chỉ số đường kính ruột thừa (ĐKRT),đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành, sỏi ruột thừa, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe ruộtthừa. Tính toán tỉ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95%, vẽ đường cong ROC để đánh giá giá trị chẩn đoán củaĐKRT trong chẩn đoán phân biệt UNRTV và VRTC. Kết quả: ĐKRT trung bình của UNRT là 27,7 ± 15,5 mm. UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanhruột thừa, dịch bụng và áp xe hơn UNRT không viêm. ĐKRT, đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành và khôngcó sỏi ruột thừa là những đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021diameter, luminal attenuation, mural calcification, appendicolith, periappendiceal fat stranding, fluid andabscesses. Odd ratio with 95% CI, ROC analysis was performed to value the diagnostic utility of appendicealouter diameter in differentiating inflamed mucoceles from acute appendicitis without mucoceles. Results: The mean outer diameters of mucocele (both non-inflamed and inflamed) were 27.7 ± 15.5 mm.Periappendiceal fat stranding, fluid and abscesses appeared more frequently in inflamed mucoceles than the non-inlamfed ones. Maximal outer diameter, luminal attenuation, mural calcification and the absence of appendicolithachieved statistical signifcance (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y họcPhương pháp nghiên cứu đoán giá trị của các biến phụ thuộc dựa vào cácThiết kế nghiên cứu biến độc lập. Mô tả cắt ngang có phân tích. Y đứcCỡ mẫu Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại Chúng tôi thu thập được 192 ca thỏa tiêu học Y Dược TP. HCM, số 630/HĐĐĐ-ĐHYD,chuẩn chọn mẫu để đưa vào phân tích, trong đócó 43 ca UNRT không viêm (UNRTKV), 29 ca ngày 12/11/2019.UNRT viêm (UNRTV) và 120 ca viêm ruột thừa KẾT QUẢcấp (VRTC). Về tuổiKỹ thuật chụp cắt lớp vi tính Tuổi trung bình của bệnh nhân UNRT là Chụp CLVT bụng chậu có tiêm thuốc tương 63,7 ± 13,7 tuổi, trường hợp nhỏ tuổi nhất là 31,phản. Thông số kỹ thuật: Chỉ số kV: 120kV, chỉ lớn tuổi nhất là 91. Bệnh nhân UNRT vàsố mAs: 100 – 150 mAs, thời gian quay 0,5 giây, UNRTV tập trung ở nhóm tuổi từ 50 đến 80tái tạo MPR bằng phần mềm của hệ thống PACS tuổi, trong khi bệnh nhân VRTC tập trung ởCarestream, trên cửa sổ mô mềm (độ rộng cửa nhóm tuổi từ 20 đến 50 tuổi, sự khác biệt nàysổ 400 HU, trung tâm cửa sổ 40 HU). Các phép có ý nghĩa thống kê (p 0,05).đặc điểm hình ảnh sau: đường kính lớn nhất của Về kết quả GPBruột thừa (được đo từ bờ ngoài bề mặt thanh Có 5 loại: nang nhầy đơn giản, mucinousmạc đến bờ ngoài bề mặt thanh mạc đối diện, hyperplasia, mucinous adenoma, LAMN (low-trên mặt phẳng vuông góc với trục ruột thừa), grade appendiceal mucinous neoplasm) vàđộ dày thành ruột thừa (được đo từ bờ ngoài bề mucinous adenocarcinoma, trong đó 4 loại đầumặt thanh mạc đến bờ trong bề mặt niêm mạc là lành tính và loại cuối cùng là ác tính. Tỉ lệ caoruột thừa, trên mặt phẳng vuông góc trục ruột nhất là u nhầy cấp độ thấp (low-gradethừa, chọn điểm đo có thành ruột thừa dày nhất, appendiceal mucinous neoplasm – LAMN) vớiđo trên hình sau tiêm thuốc cản quang tĩnh 43% và thấp nhất là ung thư tuyến nhầy ruộtmạch), dày thành ruột thừa dạng nốt (hiện diện thừa (mucinous adenocarcinoma) với 6% (4 ca).nốt có đậm độ mô mềm (>40 HU) có bắt thuốc ở Tỉ lệ UNRT lành tính và ác tính lần lượt là 94%thành ruột thừa), đậm độ chất trong lòng ruột và 6%. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: