![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khảo sát đặc điểm lâm sàng chẩn đoán và điều trị sarcôm xương
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 352.93 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các đặc điểm dịch tễ học, chẩnđoán và điều trị sarcôm xương tại bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tiến hành 28 trường hợp sarcôm xương điều trị tại bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 01/2010-07/2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng chẩn đoán và điều trị sarcôm xươngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SARCÔMXƯƠNGBùi Chí Viết*, Đường Hùng Mạnh*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Sarcôm xương là bệnh lý hiếm gặp nhưng là loại ung thư xương nguyên phát thường gặp nhấtchiếm khoảng 20% các loại ung thư của xương, xếp thứ 7 trong số các loại ung thư xảy ra nhiều nhất ở trẻ em.Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các đặc điểm dịch tễ học, chẩnđoán và điều trị sarcôm xương tại bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 28 trường hợp sarcôm xương điều trị tại bệnh viện Ung Bướu TP. HồChí Minh trong thời gian từ tháng 01/2010 – tháng 07/2014.Kết quả: Tuổi thường gặp của sarcôm xương là 10 – 19 (71,43%), tỉ lệ nam/nữ là 2,5/1. Bướu thường gặp ởvị trí “Gần gối, xa khuỷu” (96,15%), chi dưới chiếm (84,62%). Ghi nhận 39,29% bệnh nhân có di căn tại thờiđiểm chẩn đoán, trong đó 72,73% là di căn phổi. X-quang, MRI và CT-scan là các phương tiện hình ảnh học chủđạo. Loại mô học thường gặp nhất là sarcôm xương trong tủy thể kinh điển (92,86%). Giai đoạn thường gặp nhấtlà IIB (35,71%), và IVA (25%) theo phân giai đoạn của AJCC. Quy trình điều trị phổ biến là phẫu thuật đơnthuần (32%), hoặc phẫu thuật + hóa trị sau mổ (32%). Sau diều trị phần lớn có sức khỏe ổn định.Từ khóa: Sarcôm xương, sarcôm xương trong tủy thể kinh điển, phẫu thuật bảo tồn chi, hóa trị tân hỗ trợ.ABSTRACTSTUDY OF CLINICAL FEATURES DIAGNOSIS AND TREATMENT OF OSTEOSARCOMABui Chi Viet, Duong Hung Manh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 121 - 126Background: Osteosarcoma is the most common bone primary cancer. It accounts for approximately 20% ofbone cancers and is the seventh most frequent form of childhood cancers.Objective: We conduct this study in order to determine the epidemiologic factors, the diagnosis and thetreatment of osteosarcoma at the Ho Chi Minh city Cancer Hospital.Method: A retrospective study of 28 cases of osteosarcoma treated in the Ho Chi Minh city Cancer Hospitalfrom 01/2010 to 07/2014.Results: The sarcoma incidence was highest among 10 to 19 years old (71.43%), the sex-ratio (male tofemale) was 2.5/1. The most common anatomic site was “the proximal end of tibia, the distal end of femur”(96.15%). The lower long bones accounted for 84.62%. Among 39.29% of cases with metastasis at the moment ofdiagnosis, 72.73% occurred in the lung. X-ray, MRI and CT-scan were three major imaging techniques. Themain type of histology was conventional osteosarcoma (92.86%). The most common stages were IIB (35.71%) andIVA (25%) according to AJCC tumors staging. The most important treatment procedures were complete surgicalexcision (32%), or surgery + post-operational chemotherapy (32%). Most of the cases in our study were stableafter treatment.Keywords: Osteosarcoma, Conventional Osteosarcoma, Limb Salvage Surgery, Neoadjuvant chemotherapy.* Bộ môn Phẫu thuật thực hành, ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS Đường Hùng MạnhĐT: 0973966527Email:duonghungmanh1990@gmail.comChấn Thương Chỉnh Hình121Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015ĐẶT VẤN ĐỀSarcôm xương là bệnh lý hiếm gặp nhưng làloại ung thư xương nguyên phát thường gặpnhất chiếm khoảng 20% các loại ung thư củaxương(7), xếp thứ 7 trong số các loại ung thư xảyra nhiều nhất ở trẻ em(1). Tại Hoa Kỳ, mỗi năm cóthêm khoảng 450 ca bệnh mới, suất độ mắc bệnhkhoảng 4,4/ 1 triệu dân mỗi năm ở lứa tuổi nhỏhơn 25, tỉ lệ sống còn 5 năm là 67%(9).Đoạn chi trong quá khứ là phẫu thuật tiêuchuẩn cho sarcôm xương. Ngày nay, phẫu thuậtbảo tồn chi đã được thực hiện an toàn và thườngquy cho khoảng 90 – 95% bệnh nhân(5). Nếutrước khi hóa trị toàn thân được sử dụng thườngquy trong điều trị sarcôm xương, ít hơn 20%bệnh nhân sống trên 5 năm, tỉ lệ tái phát, di cănkhoảng 50% trong vòng 6 tháng kể từ khi phẫuthuật và phần lớn là di căn phổi, thì nay vớinhững tiến bộ trong hóa trị liệu tỉ lệ sống còn 5năm vào khoảng 68%(2).Trên thế giới các công trình nghiên cứu đầyđủ về sarcôm xương đã có từ lâu, nhưng tại ViệtNam, các công trình về bệnh này còn rất ít. Mộtsố công trình gần đây như nghiên cứu củaNguyễn Quang Đạm(13) tại bệnh viện Chấnthương Chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh, Phan ĐứcVĩnh Khánh(15) tại bệnh viện Ung bướu TP. HồChí Minh cũng đã được thực hiện từ năm 2003.Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìmhiểu một số đặc điểm dịch tễ học, các phươngpháp chẩn đoán và điều trị sarcôm xương tạibệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh trong thờigian từ tháng 01/2010 – tháng 07/2014. Từ đó làmcơ sở hỗ trợ cho công tác chẩn đoán, điều trịcũng như các nghiên cứu về sau cho mục tiêucuối cùng là đem lại chất lượng cuộc sống tốtnhất cho bệnh nhân.Mục tiêu nghiên cứu1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng củasarcôm xương.2. Khảo sát m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng chẩn đoán và điều trị sarcôm xươngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SARCÔMXƯƠNGBùi Chí Viết*, Đường Hùng Mạnh*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Sarcôm xương là bệnh lý hiếm gặp nhưng là loại ung thư xương nguyên phát thường gặp nhấtchiếm khoảng 20% các loại ung thư của xương, xếp thứ 7 trong số các loại ung thư xảy ra nhiều nhất ở trẻ em.Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các đặc điểm dịch tễ học, chẩnđoán và điều trị sarcôm xương tại bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 28 trường hợp sarcôm xương điều trị tại bệnh viện Ung Bướu TP. HồChí Minh trong thời gian từ tháng 01/2010 – tháng 07/2014.Kết quả: Tuổi thường gặp của sarcôm xương là 10 – 19 (71,43%), tỉ lệ nam/nữ là 2,5/1. Bướu thường gặp ởvị trí “Gần gối, xa khuỷu” (96,15%), chi dưới chiếm (84,62%). Ghi nhận 39,29% bệnh nhân có di căn tại thờiđiểm chẩn đoán, trong đó 72,73% là di căn phổi. X-quang, MRI và CT-scan là các phương tiện hình ảnh học chủđạo. Loại mô học thường gặp nhất là sarcôm xương trong tủy thể kinh điển (92,86%). Giai đoạn thường gặp nhấtlà IIB (35,71%), và IVA (25%) theo phân giai đoạn của AJCC. Quy trình điều trị phổ biến là phẫu thuật đơnthuần (32%), hoặc phẫu thuật + hóa trị sau mổ (32%). Sau diều trị phần lớn có sức khỏe ổn định.Từ khóa: Sarcôm xương, sarcôm xương trong tủy thể kinh điển, phẫu thuật bảo tồn chi, hóa trị tân hỗ trợ.ABSTRACTSTUDY OF CLINICAL FEATURES DIAGNOSIS AND TREATMENT OF OSTEOSARCOMABui Chi Viet, Duong Hung Manh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 121 - 126Background: Osteosarcoma is the most common bone primary cancer. It accounts for approximately 20% ofbone cancers and is the seventh most frequent form of childhood cancers.Objective: We conduct this study in order to determine the epidemiologic factors, the diagnosis and thetreatment of osteosarcoma at the Ho Chi Minh city Cancer Hospital.Method: A retrospective study of 28 cases of osteosarcoma treated in the Ho Chi Minh city Cancer Hospitalfrom 01/2010 to 07/2014.Results: The sarcoma incidence was highest among 10 to 19 years old (71.43%), the sex-ratio (male tofemale) was 2.5/1. The most common anatomic site was “the proximal end of tibia, the distal end of femur”(96.15%). The lower long bones accounted for 84.62%. Among 39.29% of cases with metastasis at the moment ofdiagnosis, 72.73% occurred in the lung. X-ray, MRI and CT-scan were three major imaging techniques. Themain type of histology was conventional osteosarcoma (92.86%). The most common stages were IIB (35.71%) andIVA (25%) according to AJCC tumors staging. The most important treatment procedures were complete surgicalexcision (32%), or surgery + post-operational chemotherapy (32%). Most of the cases in our study were stableafter treatment.Keywords: Osteosarcoma, Conventional Osteosarcoma, Limb Salvage Surgery, Neoadjuvant chemotherapy.* Bộ môn Phẫu thuật thực hành, ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS Đường Hùng MạnhĐT: 0973966527Email:duonghungmanh1990@gmail.comChấn Thương Chỉnh Hình121Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015ĐẶT VẤN ĐỀSarcôm xương là bệnh lý hiếm gặp nhưng làloại ung thư xương nguyên phát thường gặpnhất chiếm khoảng 20% các loại ung thư củaxương(7), xếp thứ 7 trong số các loại ung thư xảyra nhiều nhất ở trẻ em(1). Tại Hoa Kỳ, mỗi năm cóthêm khoảng 450 ca bệnh mới, suất độ mắc bệnhkhoảng 4,4/ 1 triệu dân mỗi năm ở lứa tuổi nhỏhơn 25, tỉ lệ sống còn 5 năm là 67%(9).Đoạn chi trong quá khứ là phẫu thuật tiêuchuẩn cho sarcôm xương. Ngày nay, phẫu thuậtbảo tồn chi đã được thực hiện an toàn và thườngquy cho khoảng 90 – 95% bệnh nhân(5). Nếutrước khi hóa trị toàn thân được sử dụng thườngquy trong điều trị sarcôm xương, ít hơn 20%bệnh nhân sống trên 5 năm, tỉ lệ tái phát, di cănkhoảng 50% trong vòng 6 tháng kể từ khi phẫuthuật và phần lớn là di căn phổi, thì nay vớinhững tiến bộ trong hóa trị liệu tỉ lệ sống còn 5năm vào khoảng 68%(2).Trên thế giới các công trình nghiên cứu đầyđủ về sarcôm xương đã có từ lâu, nhưng tại ViệtNam, các công trình về bệnh này còn rất ít. Mộtsố công trình gần đây như nghiên cứu củaNguyễn Quang Đạm(13) tại bệnh viện Chấnthương Chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh, Phan ĐứcVĩnh Khánh(15) tại bệnh viện Ung bướu TP. HồChí Minh cũng đã được thực hiện từ năm 2003.Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìmhiểu một số đặc điểm dịch tễ học, các phươngpháp chẩn đoán và điều trị sarcôm xương tạibệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh trong thờigian từ tháng 01/2010 – tháng 07/2014. Từ đó làmcơ sở hỗ trợ cho công tác chẩn đoán, điều trịcũng như các nghiên cứu về sau cho mục tiêucuối cùng là đem lại chất lượng cuộc sống tốtnhất cho bệnh nhân.Mục tiêu nghiên cứu1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng củasarcôm xương.2. Khảo sát m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y khoa Nghiên cứu y học Chẩn đoán sarcôm xương Điều trị sarcôm xương sarcôm xương trong tủy thể kinh điển Phẫu thuật bảo tồn chi Hóa trị tân hỗ trợTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 229 0 0 -
13 trang 211 0 0
-
5 trang 210 0 0
-
8 trang 209 0 0
-
9 trang 207 0 0