![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khảo sát đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh 127 trường hợp u sọ hầu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 244.40 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh 127 trường hợp u sọ hầu từ đó đưa ra u sọ hầu hiếm gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi, thường chẩn đoán ở tuổi 10 đến 19, giới nam gặp nhiều hơn giới nữ. Triệu chứng lâm sàng gợi ý tăng áp lực nội sọ, nhìn đồi, phù gai thị phải nghi ngờ có u sọ hầu. Chẩn đoán xác định bằng quan sát giải phẫu bệnh bệnh phẩm phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh 127 trường hợp u sọ hầuY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH127 TRƯỜNG HỢP U SỌ HẦUTrần Minh Thông*TÓM TẮTTổng quan: U sọ hầu là u không từ thượng mô thần kinh, ở ngoài trục, lành tính về mặt mô học, tiếntriển chậm, u thường có dạng nang, lát mặt trong là lớp biểu mô gai, vôi hóa. U khởi phát từ mô tồn dưcủa ống sọ hầu hoặc khe Rathke, vị trí ở vùng yên và cạnh yên. U gặp ở trẻ em và thanh niên. Khảo sát gầnñây cho thấy tuổi mắc bệnh phân bố rộng. U làm tăng áp lực nội sọ gây triệu chứng nhức ñầu, buồn nôn,ói và khó giữ thăng bằng. Phần lớn bệnh nhân có khiếm khuyết thị lực và giảm tiết kích thích tố tại thờiñiểm chẩn ñoán.Có hai kiểu mô học ñược nhận biết: U sọ hầu dạng u men bào và u sọ hầu dạng u nhú tếbào gai.Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ ñặc tính giải phẫu bệnh - lâm sàng của u sọ hầu.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.Kết quả: 127 trường hợp bệnh nhân có u sọ hầu gồm 79 là giới nam, 48 là giới nữ. Tuổi mắc bệnh từ2 ñến 72 tuổi, hai nhóm tuổi thường gặp 10 ñến 19 và 40 ñến 49. Giới nam mắc bệnh cao hơn giới nữ ởcác nhóm tuổi. Triệu chứng lâm sàng gồm nhức ñầu 75%, ói 55%, khó giữ thăng bằng 12%, khiếm khuyếtthị lực 15% va rối loạn giảm nội tiết tố 6% tại thời ñiểm chẩn ñoán. Quan sát mô học trên các tiêu bảnkhẳng ñịnh 54 trường hợp là u sọ hầu dạng u nhú gai, 68 trường hợp u sọ hầu dạng u men bào và chỉ có 5trường hợp dạng hỗn hợp.Kết luận: U sọ hầu hiếm gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi, thường chẩn ñoán ở tuổi 10 ñến 19, giới nam gặpnhiều hơn giới nữ. Triệu chứng lâm sàng gợi ý tăng áp lực nội sọ, nhìn ñôi, phù gai thị phải nghi ngờ có usọ hầu. Chẩn ñoán xác ñịnh bằng quan sát giải phẫu bệnh bệnh phẩm phẫu thuật.Từ khóa: U sọ hầu - U sọ hầu dạng u men bào - U sọ hầu dạng u nhú tế bào gai.ABSTRACTCLINICO-PATHOLOGICAL FEATURES OF 127 CRANIOPHARYNGIOMA CASESTran Minh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 374 - 379Background: Craniopharyngiomas are histologically benign non-neuroepithelial tumors of the CNSthat are a slow-growing, extra-axial, epithelial-squamous, calcified cystic tumor arising from remnants ofthe craniopharyngeal duct and/or Rathke cleft and occupying the sellar and parasellar region. They affectmainly children and young adults. Recent studies indicate that the age distribution and, to some extent.Increased pressure on the brain causes headache, nausea and vomiting, difficulty with balance. Mostpatients have at least some visual defects and evidence of decreased hormone production at the time ofdiagnosis. Two distinct subtypes are recognized: adam antinomatous craniopharyngioma, Squamouspapillary craniopharyngiomaObjective: To clarify clinicopathological features of CraniopharyngiomaStudy methods: Discriptive cross section.Results: 127 craniopharyngioma cases with clinical document and pathology report of Chợ Rẫyhospital between 2006-2008 of year. In study group there were 79 men and 48 women, ranging in age from2 to 72 years, age distribution is bimodal–the first peak is in children aged 10-19 years and a second one isin adults aged 40-49 years. Slight male predominance exists in all age groups. Increased pressure on thebrain causes headache 75%, vomiting 55% and difficulty with balance 12%, visual defects 35%, hormonaldisorder 6% at the time of diagnosis. Histological examination confirmed that there were 54cases ofpapillary craniopharyngioma, 68 cases of adamantinomatous craniopharyngioma, and 5 cases of mixedadmantinomatous and papillary craniopharyngioma.Conclusions: Craniopharyngiomas are most often diagnosed in children aged 10 to 19 years.* Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên hệ: BSCKII. Trần Minh Thông; ĐT: 0918202941, Email: tranmthong2003@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010374Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcSuggestive signs of increased intracranial pressure, both horizontal double vision and papilledema shouldbe sought in any patient suspected of having an craniopharyngioma. Definitive diagnosis is made followinghistological examination of a surgical specimen.Keywords: Craniopharyngioma - Adamantinomatous craniopharyngioma - Papillarycraniopharyngioma.ĐẶT VẤN ĐỀU sọ hầu là u não thường gặp ở trẻ em, không xâm lấn, không phá hủy mô não và không di căn. Hiệnnay, các nhà bệnh học xếp u vào nhóm u lành tính. Tuy nhiên, do sự tăng trưởng của u ñã làm tổn hại quantrọng ñến chức năng của mô não kế cận vùng trung tâm như dây thần kinh thị, tuyến yên, hạ ñồi làm chấtlượng cuộc sống của người mắc bệnh giảm ñến mức báo ñộng. Sự chẩn ñoán sớm, phân biệt các u gặp ởcùng vị trí u sọ hầu trong não và xác ñịnh bản chất u là ñề tài ñang ñược quan tâm của các nhà bệnh họcthần kinh.Góp phần vào việc chẩn ñoán và xác ñịnh bản chất mô u sọ hầu. Chúng tôi tiến ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh 127 trường hợp u sọ hầuY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH127 TRƯỜNG HỢP U SỌ HẦUTrần Minh Thông*TÓM TẮTTổng quan: U sọ hầu là u không từ thượng mô thần kinh, ở ngoài trục, lành tính về mặt mô học, tiếntriển chậm, u thường có dạng nang, lát mặt trong là lớp biểu mô gai, vôi hóa. U khởi phát từ mô tồn dưcủa ống sọ hầu hoặc khe Rathke, vị trí ở vùng yên và cạnh yên. U gặp ở trẻ em và thanh niên. Khảo sát gầnñây cho thấy tuổi mắc bệnh phân bố rộng. U làm tăng áp lực nội sọ gây triệu chứng nhức ñầu, buồn nôn,ói và khó giữ thăng bằng. Phần lớn bệnh nhân có khiếm khuyết thị lực và giảm tiết kích thích tố tại thờiñiểm chẩn ñoán.Có hai kiểu mô học ñược nhận biết: U sọ hầu dạng u men bào và u sọ hầu dạng u nhú tếbào gai.Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ ñặc tính giải phẫu bệnh - lâm sàng của u sọ hầu.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.Kết quả: 127 trường hợp bệnh nhân có u sọ hầu gồm 79 là giới nam, 48 là giới nữ. Tuổi mắc bệnh từ2 ñến 72 tuổi, hai nhóm tuổi thường gặp 10 ñến 19 và 40 ñến 49. Giới nam mắc bệnh cao hơn giới nữ ởcác nhóm tuổi. Triệu chứng lâm sàng gồm nhức ñầu 75%, ói 55%, khó giữ thăng bằng 12%, khiếm khuyếtthị lực 15% va rối loạn giảm nội tiết tố 6% tại thời ñiểm chẩn ñoán. Quan sát mô học trên các tiêu bảnkhẳng ñịnh 54 trường hợp là u sọ hầu dạng u nhú gai, 68 trường hợp u sọ hầu dạng u men bào và chỉ có 5trường hợp dạng hỗn hợp.Kết luận: U sọ hầu hiếm gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi, thường chẩn ñoán ở tuổi 10 ñến 19, giới nam gặpnhiều hơn giới nữ. Triệu chứng lâm sàng gợi ý tăng áp lực nội sọ, nhìn ñôi, phù gai thị phải nghi ngờ có usọ hầu. Chẩn ñoán xác ñịnh bằng quan sát giải phẫu bệnh bệnh phẩm phẫu thuật.Từ khóa: U sọ hầu - U sọ hầu dạng u men bào - U sọ hầu dạng u nhú tế bào gai.ABSTRACTCLINICO-PATHOLOGICAL FEATURES OF 127 CRANIOPHARYNGIOMA CASESTran Minh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 374 - 379Background: Craniopharyngiomas are histologically benign non-neuroepithelial tumors of the CNSthat are a slow-growing, extra-axial, epithelial-squamous, calcified cystic tumor arising from remnants ofthe craniopharyngeal duct and/or Rathke cleft and occupying the sellar and parasellar region. They affectmainly children and young adults. Recent studies indicate that the age distribution and, to some extent.Increased pressure on the brain causes headache, nausea and vomiting, difficulty with balance. Mostpatients have at least some visual defects and evidence of decreased hormone production at the time ofdiagnosis. Two distinct subtypes are recognized: adam antinomatous craniopharyngioma, Squamouspapillary craniopharyngiomaObjective: To clarify clinicopathological features of CraniopharyngiomaStudy methods: Discriptive cross section.Results: 127 craniopharyngioma cases with clinical document and pathology report of Chợ Rẫyhospital between 2006-2008 of year. In study group there were 79 men and 48 women, ranging in age from2 to 72 years, age distribution is bimodal–the first peak is in children aged 10-19 years and a second one isin adults aged 40-49 years. Slight male predominance exists in all age groups. Increased pressure on thebrain causes headache 75%, vomiting 55% and difficulty with balance 12%, visual defects 35%, hormonaldisorder 6% at the time of diagnosis. Histological examination confirmed that there were 54cases ofpapillary craniopharyngioma, 68 cases of adamantinomatous craniopharyngioma, and 5 cases of mixedadmantinomatous and papillary craniopharyngioma.Conclusions: Craniopharyngiomas are most often diagnosed in children aged 10 to 19 years.* Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên hệ: BSCKII. Trần Minh Thông; ĐT: 0918202941, Email: tranmthong2003@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010374Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcSuggestive signs of increased intracranial pressure, both horizontal double vision and papilledema shouldbe sought in any patient suspected of having an craniopharyngioma. Definitive diagnosis is made followinghistological examination of a surgical specimen.Keywords: Craniopharyngioma - Adamantinomatous craniopharyngioma - Papillarycraniopharyngioma.ĐẶT VẤN ĐỀU sọ hầu là u não thường gặp ở trẻ em, không xâm lấn, không phá hủy mô não và không di căn. Hiệnnay, các nhà bệnh học xếp u vào nhóm u lành tính. Tuy nhiên, do sự tăng trưởng của u ñã làm tổn hại quantrọng ñến chức năng của mô não kế cận vùng trung tâm như dây thần kinh thị, tuyến yên, hạ ñồi làm chấtlượng cuộc sống của người mắc bệnh giảm ñến mức báo ñộng. Sự chẩn ñoán sớm, phân biệt các u gặp ởcùng vị trí u sọ hầu trong não và xác ñịnh bản chất u là ñề tài ñang ñược quan tâm của các nhà bệnh họcthần kinh.Góp phần vào việc chẩn ñoán và xác ñịnh bản chất mô u sọ hầu. Chúng tôi tiến ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học U sọ hầu U sọ hầu dạng u men bào U sọ hầu dạng u nhú tế bào gaiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 208 0 0