![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh dây thanh qua nội soi hoạt nghiệm thanh quản ở bệnh nhân khàn tiếng tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 09/2020 đến tháng 06/2021
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 607.71 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khàn tiếng là biểu hiện của nhiều bệnh lý thanh quản. Nội soi hoạt nghiêm thanh quản giúp phát hiện được các tổn thương nhỏ của dây thanh mà nội soi thông thường có thể bỏ sót. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh dây thanh qua soi hoạt nghiệm thanh quản ở bệnh nhân khàn tiếng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh dây thanh qua nội soi hoạt nghiệm thanh quản ở bệnh nhân khàn tiếng tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 09/2020 đến tháng 06/2021 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Volume (67-58), No4. December, 2022 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH DÂY THANH QUA NỘI SOI HOẠT NGHIỆM THANH QUẢN Ở BỆNH NHÂN KHÀN TIẾNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ TỪ THÁNG 09/2020 ĐẾN THÁNG 06/2021 Hoàng Vân Anh*, Lâm Huyền Trân*, Nguyễn Triều Việt** TÓM TẮT Khàn tiếng là biểu hiện của nhiều bệnh lý thanh quản. Nội soi hoạt nghiêm thanh quản giúp phát hiện được các tổn thương nhỏ của dây thanh mà nội soi thông thường có thể bỏ sót. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh dây thanh qua soi hoạt nghiệm thanh quản ở bệnh nhân khàn tiếng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích trên bệnh nhân khàn tiếng đến khám tại phòng khám Tai Mũi Họng Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả và bàn luận: Từ tháng 09/2020 đến 06/2021, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 74 bệnh nhân, gồm 46 nữ và 28 nam, với độ tuổi trung bình là 48,2 ± 13,03 tuổi. Hạt dây thanh là tổn thương thường gặp nhất (36,5%). Các kiểu đóng thanh môn thường gặp là kín hoàn toàn (27%), hở sau (26%) và hở dạng đồng hồ cát (16%). Các tổn thương phần lớn giảm biên độ dao động (72%) và sóng niêm mạc (63,5%), sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (pTạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Volume (67-58), No4. December, 2022 adult patients who had complained of dysphonia and received treatment at Otolaryngology Clinic of Hospital of Can Tho University of Medicine and Pharmacy. Results: From 9/2020 to 6/2021, A total of 74 patients were enrolled in this study with a mean age of 48,2 ± 13,03 years. There were 46 males and 28 females. Vocal nodule is the lesion with highest percentage (36.5%). Complete (27%), posterior gap (26%) and hourglass shape (16%) were observed with highest ratio. Most of vocal lesions had diminished amplitude (72%) and mucosal wave (63.5%) and these parameter had significant relationship (p Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Volume (67-58), No4. December, 2022 2.2. Phương pháp nghiên cứu phát âm để tìm ra kiểu đóng thanh môn và chọn hình khi thanh môn mở rộng nhất khi 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu phát âm để đánh giá độ thô ráp của bở dây Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang thanh và cùng với hình thanh môn khép kín có phân tích. nhất được đưa vào phần mền phân tích hình 2.2.2. Cỡ mẫu - Phương pháp chọn mẫu Digimizer để đánh giá biên độ. Chọn mẫu thuận tiện theo tiêu chuẩn 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ, thu thập Số liệu được xử lý và phân tích bằng được 74 trường hợp trong thời gian nghiên phần mềm SPSS 20.0. cứu. 3. KẾT QUẢ 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu Trong thời gian từ tháng 09/2020 đến Phỏng vấn bệnh nhân theo bảng câu tháng 06/2021, chúng tôi ghi nhận được 74 hỏi khảo sát được lập trước, ghi nhận thông trường đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu: tin chung, triệu chứng lâm sàng của bệnh Tuổi và giới tính bệnh nhân: trung nhân. bình 48,2 ± 13,03 tuổi, thấp nhất là 20 tuổi, Khám NSHNTQ, thu thập hình ảnh soi cao nhất là 75 tuổi. Nam chiếm 37,8%, nữ hoạt nghiệm từ phần mềm Daisy tại phòng chiếm 62,2%. Tỉ lệ nữ/nam ≈ 1,64 khám Bệnh viện Trường Đại học Y Dược 3.1. Đặc điểm lâm sàng Cần Thơ. 3.1.1. Tình trạng khàn tiếng Xử lí hình ảnh NSHNTQ: tất cả bản thu hình soi hoạt nghiệm thanh quản được Có 42 trường hợp có thời gian mắc thực hiện với cùng một hệ thống soi hoạt bệnh từ 6 tháng đến 1 năm chiếm tỉ lệ cao nghiệm thanh quản của Karl Storz và máy nhất 56,8% và chỉ có 5 trường hợp mắc ghi bằng video VHS. Bản ghi hình được bệnh kéo dài trên 1 năm với 6,8%. chuyển sang kỹ thuật số theo định dạng Phần lớn bệnh nhân khàn tiếng ở mức *.avi. Sử dụng phần mềm Video Snapshot độ vừa (55,4%). Wizard cắt đoạn phim thu được ở giai đoạn bệnh nhân đang phát âm thành hàng loạt Tiền căn trào ngược họng – thanh quản hình liên tục theo định dạng *.JPEG. Xem (TNH-TQ), viêm mũi xoang và môi trường lại đoạn băng trên máy tính và dựa vào loạt nhiều tiếng ồn là những yếu tố nguy cơ hình liên tục này, chọn hình khi thanh môn thúc đẩy sự hình thành bệnh (p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh dây thanh qua nội soi hoạt nghiệm thanh quản ở bệnh nhân khàn tiếng tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 09/2020 đến tháng 06/2021 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Volume (67-58), No4. December, 2022 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH DÂY THANH QUA NỘI SOI HOẠT NGHIỆM THANH QUẢN Ở BỆNH NHÂN KHÀN TIẾNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ TỪ THÁNG 09/2020 ĐẾN THÁNG 06/2021 Hoàng Vân Anh*, Lâm Huyền Trân*, Nguyễn Triều Việt** TÓM TẮT Khàn tiếng là biểu hiện của nhiều bệnh lý thanh quản. Nội soi hoạt nghiêm thanh quản giúp phát hiện được các tổn thương nhỏ của dây thanh mà nội soi thông thường có thể bỏ sót. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh dây thanh qua soi hoạt nghiệm thanh quản ở bệnh nhân khàn tiếng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích trên bệnh nhân khàn tiếng đến khám tại phòng khám Tai Mũi Họng Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả và bàn luận: Từ tháng 09/2020 đến 06/2021, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 74 bệnh nhân, gồm 46 nữ và 28 nam, với độ tuổi trung bình là 48,2 ± 13,03 tuổi. Hạt dây thanh là tổn thương thường gặp nhất (36,5%). Các kiểu đóng thanh môn thường gặp là kín hoàn toàn (27%), hở sau (26%) và hở dạng đồng hồ cát (16%). Các tổn thương phần lớn giảm biên độ dao động (72%) và sóng niêm mạc (63,5%), sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (pTạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Volume (67-58), No4. December, 2022 adult patients who had complained of dysphonia and received treatment at Otolaryngology Clinic of Hospital of Can Tho University of Medicine and Pharmacy. Results: From 9/2020 to 6/2021, A total of 74 patients were enrolled in this study with a mean age of 48,2 ± 13,03 years. There were 46 males and 28 females. Vocal nodule is the lesion with highest percentage (36.5%). Complete (27%), posterior gap (26%) and hourglass shape (16%) were observed with highest ratio. Most of vocal lesions had diminished amplitude (72%) and mucosal wave (63.5%) and these parameter had significant relationship (p Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Volume (67-58), No4. December, 2022 2.2. Phương pháp nghiên cứu phát âm để tìm ra kiểu đóng thanh môn và chọn hình khi thanh môn mở rộng nhất khi 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu phát âm để đánh giá độ thô ráp của bở dây Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang thanh và cùng với hình thanh môn khép kín có phân tích. nhất được đưa vào phần mền phân tích hình 2.2.2. Cỡ mẫu - Phương pháp chọn mẫu Digimizer để đánh giá biên độ. Chọn mẫu thuận tiện theo tiêu chuẩn 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ, thu thập Số liệu được xử lý và phân tích bằng được 74 trường hợp trong thời gian nghiên phần mềm SPSS 20.0. cứu. 3. KẾT QUẢ 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu Trong thời gian từ tháng 09/2020 đến Phỏng vấn bệnh nhân theo bảng câu tháng 06/2021, chúng tôi ghi nhận được 74 hỏi khảo sát được lập trước, ghi nhận thông trường đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu: tin chung, triệu chứng lâm sàng của bệnh Tuổi và giới tính bệnh nhân: trung nhân. bình 48,2 ± 13,03 tuổi, thấp nhất là 20 tuổi, Khám NSHNTQ, thu thập hình ảnh soi cao nhất là 75 tuổi. Nam chiếm 37,8%, nữ hoạt nghiệm từ phần mềm Daisy tại phòng chiếm 62,2%. Tỉ lệ nữ/nam ≈ 1,64 khám Bệnh viện Trường Đại học Y Dược 3.1. Đặc điểm lâm sàng Cần Thơ. 3.1.1. Tình trạng khàn tiếng Xử lí hình ảnh NSHNTQ: tất cả bản thu hình soi hoạt nghiệm thanh quản được Có 42 trường hợp có thời gian mắc thực hiện với cùng một hệ thống soi hoạt bệnh từ 6 tháng đến 1 năm chiếm tỉ lệ cao nghiệm thanh quản của Karl Storz và máy nhất 56,8% và chỉ có 5 trường hợp mắc ghi bằng video VHS. Bản ghi hình được bệnh kéo dài trên 1 năm với 6,8%. chuyển sang kỹ thuật số theo định dạng Phần lớn bệnh nhân khàn tiếng ở mức *.avi. Sử dụng phần mềm Video Snapshot độ vừa (55,4%). Wizard cắt đoạn phim thu được ở giai đoạn bệnh nhân đang phát âm thành hàng loạt Tiền căn trào ngược họng – thanh quản hình liên tục theo định dạng *.JPEG. Xem (TNH-TQ), viêm mũi xoang và môi trường lại đoạn băng trên máy tính và dựa vào loạt nhiều tiếng ồn là những yếu tố nguy cơ hình liên tục này, chọn hình khi thanh môn thúc đẩy sự hình thành bệnh (p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hình ảnh dây thanh Nội soi hoạt nghiệm thanh quản Bệnh nhân khàn tiếng Điều trị vi phẫu thanh quảnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 229 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 209 0 0
-
9 trang 207 0 0