Danh mục

Khảo sát đáp ứng điều trị viêm gan siêu vi B mạn trong năm điều trị đầu tiên

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 262.31 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết nhằm cung cấp thông tin bước đầu về các lựa chọn và đáp ứng điều trị HBV mạn, nhóm nghiên cứu tiến hành đề tài “Khảo sát đáp ứng điều trị viêm gan siêu vi B mạn trong năm điều trị đầu tiên”. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đáp ứng điều trị viêm gan siêu vi B mạn trong năm điều trị đầu tiênY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI B MẠNTRONG NĂM ĐIỀU TRỊ ĐẦU TIÊNPhạm Nguyễn Huyền Trân*, Bùi Thị Hương Quỳnh*, Nguyễn Thị Mai Hoàng*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Nhằm cung cấp thông tin bước đầu về các lựa chọn và đáp ứng điều trị HBV mạn, chúng tôitiến hành đề tài “Khảo sát đáp ứng điều trị viêm gan siêu vi B mạn trong năm điều trị đầu tiên”.Phương pháp: Cắt ngang mô tả trên bệnh án của bệnh nhân HBV mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh việnĐHYD có tuổi≥18, được xét nghiệm HBeAg ban đầu, mới điều trị hoặc điều trị lại do bùng phát. Tiêu chuẩn loạilà đồng nhiễm HCV, HIV, CMV, xơ gan, HCC hoặc phụ nữ mang thai. Đánh giá đáp ứng theo hướng dẫn EASL2009/2012. Số liệu được thu thập tại thời điểm 3-6-9-12 tháng từ khi bắt đầu điều trị và được thống kê mô tảbằng phần mềm SPSS 16.0.Kết quả: 438 bệnh án đạt tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu (289 HBeAg(+), 149 HBeAg(-)).TDF là lựa chọn phổ biến nhất ở cả 2 thể viêm gan và có xu hướng tăng dần từ 16,3% (2008) đến 83,3% (2012).13% bệnh nhân được chỉ định thuốc hỗ trợ gan, trong đó 72% là BDD. Tỷ lệ đáp ứng sinh hoá, đáp ứng virustăng dần theo thời gian điều trị ở cả 2 nhóm HBeAg(+) và HBeAg(-).Kết luận: TDF là thuốc được chỉ định phổ biến nhất trong điều trị HBV mạn tại Bệnh viện ĐHYD. Lựachọn này cho đáp ứng điều trị cao, phù hợp nhiều đối tượng bệnh nhân.Từ khóa: Viêm gan siêu vi B, tenofovir, điều trị.ABSTRACTINVESTIGATION ON RESPONSE OF CHRONIC HBV TREATMENT IN THE FIRST YEARPham Nguyen Huyen Tran, Nguyen Thi Mai Hoang, Bui Thi Huong Quynh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 95 - 99Background: Due to scarce data on drug use and treatment respone of chronic HBV in Vietnam, we aim toascertain the prevalence of treatment options for chronic HBV and the treatment response in the first year.Method: We conducted a cross-sectional study using medical records of outpatients, who were at least 18years old, diagnosed with chronic HBV at University Medical Center of HCM city, with initial HBeAg test andreceived naïve treatment or treatment of outbreak. We excluded patients co-infected with HCV, HIV, CMV,cirrhosis, HCC or pregnant women. We used the definition of respone evaluation criteria from the EASL guidance2009/2012. Data were collected at 3-6-9-12 month after initiation of treatment and were analyzed by descriptivestatistic method using SPSS 16.0.Results: We included 438 medical records, of which 289 chronic HBV patients had HBeAg(+) and 149HBeAg(-). TDF was the most popular treatment option with an increasing use from 16.33% (2008) to 83.33%(2012). About 13% of patients were indicated non-specific drugs as adjunct to liver function, of which BDD usewas accounted for 72% of the cases. The prevalence of biology and virus response tended to increase over time inboth HBeAg(+) and HBeAg(-) groups.Conclusions: TDF monotherapy was the most common choice in the treatment of chronic HBV at the* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: Nguyễn Thị Mai HoàngĐT: 01656599822Chuyên Đề Dược HọcEmail: ntmaihoang@gmail.com95Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013University Medical Center of HCM city in the first year. This option gave high response rate for patients in bothgroups of chronic HBV.Keywords: Hepatitis B virus (HBV), tenofovir, therapy.bệnh nhân HBV mạn tính điều trị ngoại trú tạiĐẶT VẤN ĐỀphòng khám gan - Bệnh viện ĐHYD đếnTheo thống kê của tổ chức y tế thế giớikhám từ ngày 16/4/2012 - 8/6/2012. Tiêu chuẩn(WHO), khoảng 2 tỷ người trên thế giới có bằngchọn mẫu gồm bệnh nhân người lớn (≥18 tuổi)chứng huyết thanh học đã và đang nhiễm virusđược chẩn đoán nhiễm HBV mạn, nhận điềuviêm gan B (HBV), trong đó có khoảng 350 triệutrị đặc hiệu từ 1/2008, được xét nghiệmngười mang virus mạn tính, gây ra khoảngHBeAg ban đầu, điều trị lần đầu hoặc điều trị500.000-1.200.000 ca tử vong hàng năm (9). Tỷ lệlại do bùng phát. Bệnh nhân đồng nhiễm virusnhiễm HBV thay đổi theo vùng địa lý, với tỷ lệviêm gan C (HCV), HIV, Cytomegalo virushiện mắc HBV mạn tính dao động từ 0,2-20%.(CMV), xơ gan, u tế bào gan (HCC) hoặc phụViệt Nam thuộc vùng dịch tễ lưu hành cao với tỷnữ mang thai bị loại khỏi nghiên cứu này. Cáclệ nhiễm HBV khoảng 10-20% dân số (7,8).thông tin bệnh nhân (tuổi, giới tính, tiền sửHiện nay, có 7 thuốc sử dụng trong điều trịbệnh) cũng như thông tin về thuốc điều trịviêm gan siêu vi B mạn được FDA phê duyệt(thuốc đặc hiệu và hỗ trợ), các kết quả xétgồm IFNα, PEG-IFNα, Lamivudin (LAM),nghiệm cận lâm sàng (ALT, DNA-HBV huyếtAdefovir (ADF), Entecavir (ETV), Telbivudinthanh, HbeAg, anti-HBe) được ghi nhận tại(LdT), Tenofovir (TDF) (0,4,5). Trên thế giới cócác thời điểm 3-6-9-12 tháng để đánh giá đápnhiều nghiên cứu đã và đang đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: