Danh mục

Khảo sát điều trị tăng huyết áp tại phòng khám Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương (từ 01/2008 đến 6/2009)

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 193.24 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát hiệu quả điều trị tăng huyết áp tại phòng khám bệnh viện cấp cứu Trưng Vương từ 01/2008 đến 6/2009. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát điều trị tăng huyết áp tại phòng khám Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương (từ 01/2008 đến 6/2009)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI PHÒNG KHÁMBỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG (TỪ 01/2008 ĐẾN 6/2009)Lý Huy Khanh*, Đỗ Công Tâm*, Nguyễn Thị Thu Vân*, Huỳnh Thị Lệ Thum*, Hoàng Lệ Thủy*TÓM TẮTMục tiêu chung: Khảo sát hiệu quả ñiều trị tăng huyết áp tại phòng khám bệnh viện cấp cứu Trưng Vương từ 01/2008ñến 6/2009.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích.Kết quả: Bệnh nhân THA ñộ tuổi trung bình 63,30 ± 13,8, nữ chiếm 57,98%. Đa số THA ñộ I. Có kèm bệnh ñái tháoñường 4,7%, Rối loạn chuyển hóa lipid là 18,7%. Số lọai thuốc sử dụng cho bệnh nhân tăng huyết áp: nhiều nhất là ức chếmen chuyển, ức chế thụ thể beta, ức chế calci, và lợi tiểu. Lợi tiểu không phải luôn luôn là thuốc sử dụng ñầu tiên. Tỉ lệ ñạthuyết áp mục tiêu ñiều trị theo JNC 7: Ở dân số chung, tỉ lệ ñạt huyết áp mục tiêu là 40,4%. Nếu bệnh nhân theo dõi ñiều trị 6tháng, tỉ lệ ñạt huyết áp mục tiêu là 97,9%. Tỉ lệ bỏ trị sau 6 tháng ñiều trị: Tỉ lệ bỏ trị 79%. Thời gian ñạt huyết áp mục tiêu ởbệnh nhân sử dụng nhiều nhóm thuốc ngắn hơn sử dụng ít nhóm thuốc. Mức hạ áp của các nhóm ức chế men chuyển, ức chếthụ thể beta, ức chế calci tương ñương nhau.Kết luận: Bệnh nhân tăng huyết áp nếu ñược theo dõi ñiều trị lien tục, tỉ lệ ñạt huyết áp mục tiêu là 97,9%. Tuy nhiên, tỉlệ bỏ trị: 79% cần ñược quan tâm. Các thuốc sử dụng cho bệnh nhân tăng huyết áp hiều nhất là ức chế men chuyển, ức chếthụ thể beta, ức chế calci, và lợi tiểu. Lợi tiểu không phải luôn luôn là thuốc sử dụng ñầu tiên.Từ khóa: Tăng huyết áp, hiệu quả ñiều trị.ABSTRACTINVESTIGATION OF THE EFFICACY OF HYPERTENSION TREATMENT AT THE OUTPATIENT CLINIC, TRUNG VUONG HOSPITAL FROM JANUARY 2008 TO JUNE 2009Ly Huy Khanh, Đo Cong Tâm, Nguyen Thi Thu Van, Huynh Thi Le Thum, Hoang Le Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 660 - 668General objectives: Survey effective treatment of hypertension in clinic Trung Vuong Emergency Hospital from 01/2008to 6/2009.Research Methodology: Describe a cross-section analysis.Results: Average age of patients with Hypertension is 63.30±16,8. Females: 57.98%. Most of Hypertension is degree I.Includes diabetes 4.7%, lipid metabolism disorder is 18.7%. Number of drugs used for patients with hypertension: mostAngiotensin Converting Enzyme inhibitors, Beta-Adrenergic receptor inhibitors, Calcium channel inhibitors, and Diuretics.Diuretic drugs are not always used first. The rate of reaching target blood pressure treated by JNC 7: In the generalpopulation, the rate reached the target blood pressure is 40.4%. If patients follow the treatment 6 months, the rate reached thetarget blood pressure is 97.9%. The rate of leave after 6 months of treatment: 79%. Time to reach blood pressure goals in thegroup of patients using multiple medications is shorter than group of patients using less medication. Lower blood pressurelevels of the group Angiotensin Converting Enzyme inhibitors, Beta-Adrenergic receptor inhibitors, calcium channelinhibitors is equivalent.Conclusion: Hypertensive patients if treatment is monitored continuously, the percentage achieving target bloodpressure are 97.9%, should be considered. However, the rate of leave treatement is: 79%. Drugs used for patients withhypertension: most Angiotensin Converting Enzyme inhibitors, Beta-Adrenergic receptor inhibitors, Calcium channelinhibitors, and Diuretics. Diuretic drugs are not always used first.Keywords: Hypertension, treatment effectiveness.ĐẶT VẤN ĐỀTăng huyết áp (THA) là một vấn ñề thời sự, là gánh nặng y tế. THA gây nhiều hậu quả nghiêm trọng: tai biến mạch máunão, thiếu máu cơ tim, suy tim, suy thận, tổn thương võng mạc. Theo một số nghiên cứu gần ñây, tỷ lệ THA ở Việt Nam ñanggia tăng, và các biến chứng của THA ngày một tăng. Tỷ lệ ñiều trị và kiểm soát huyết áp không cao.Tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, THA luôn chiếm số lượng lớn tại phòng khám và tỷ lệ ñiều trị nội trú của bệnhTHA và các biến chứng của nó cũng gia tăng. Vậy cần ñánh giá ñiều trị THA tại phòng khám có ñạt mục tiêu ñiều trị.Mục tiêu chung: Khảo sát hiệu quả ñiều trị tăng huyết áp tại phòng khám bệnh viện cấp cứu Trưng Vương từ 01/2008ñến 6/2009.Mục tiêu chuyên biệt- Khảo sát số loại thuốc sử dụng cho bệnh nhân tăng huyết áp.* Khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương.Tác giả liên hệ: BSCKI. Ly Huy Khanh,ĐT: 0913149483. Email: noskhanh31@hotmail.com.Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 20101Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y học- Đánh giá tỷ lệ ñạt huyết áp mục tiêu ñiều trị theo JNC 7.- Đánh giá tỷ lệ bỏ trị sau 6 tháng ñiều trị.- Đánh giá thời gian ñạt huyết áp mục tiêu của ñơn trị liệu, phối hợp thuốc.TỔNG QUAN TÀI LIỆUTheo báo cáo lần thứ VII của Liên ủy ban Quốc gia về phòng ngừa, phát hiện,ñánh giá và ñiều trị cao huyết áp (JNC7):Báo cáo bao gồm 7 vấn ñề chính như sau:Ở những người trên 50 tuổi, huyết áp tâm thu (HATTh) trên 140 mmHg có yêu tố nguy cơ tim mạch quan trọng hơnhuyết áp tâm trương (HATTr). Bắt ñầu ở trị số huyết áp 115/75 mmHg, nguy cơ của bệnh tim mạch tăng gấp ñôi với mỗi sựgia tăng 20 mmHg của HATTh hoặc 10 mmHg của HATTr; những người ở ñộ tuổi 55 với HA bình thường có nguy cơ tiếntriển THA suốt ñời.Những người có HATTh từ 120-139 mmHg hoặc HATTr từ 80-89 mmHg nên ñược xem như là tiền THA và cần ñiềuchỉnh lối sống ñể ngăn ngừa bệnh tim mạch.Nên sử dụng lợi niệu nhóm Thiazide ñể ñiều trị cho hầu hết bệnh nhân THA chưa có biến chứng, dùng ñơn ñộc hay kếthợp với các thuốc nhóm khác. Những tình trạng nguy cơ cao rõ ràng là chỉ ñịnh bắt buộc khởi ñầu ñầu ñiều trị bằng nhómthuốc hạ áp khác (ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin chẹn beta, ức chế kênh calci).Hầu hết bệnh nhân THA sẽ phải cần hai hoặc nhiều hơn các thứ thu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: