Khảo sát độ dày ngà chân răng, trên răng vĩnh viễn hàm lớn thứ nhất hàm dưới
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,006.83 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên hình ảnh phim chụp cắt lớp chùm tia hình nón của 90 răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới chụp tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội, nhằm khảo sát độ dày ngà và xác định vùng nguy hiểm của chân răng vĩnh viễn gần và xa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát độ dày ngà chân răng, trên răng vĩnh viễn hàm lớn thứ nhất hàm dưới TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCKHẢO SÁT ĐỘ DÀY NGÀ CHÂN RĂNG, TRÊN RĂNG VĨNH VIỄN HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI Nguyễn Ngọc Linh Chi1,, Lê Hồng Vân2 1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội 2 Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên hình ảnh phim chụp cắt lớp chùm tia hình nón của 90 rănghàm lớn thứ nhất hàm dưới chụp tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội, nhằm khảo sát độ dày ngà vàxác định vùng nguy hiểm của chân răng vĩnh viễn gần và xa. Kết quả cho thấy: ở chân răng gần, ngà răng thànhxa mỏng nhất, đặc biệt dưới chẽ răng 3mm độ dày ngà giảm mạnh. Với chân răng xa, ngà thành gần mỏngnhất; vị trí dưới chẽ răng 3mm có độ dày ngà giảm mạnh nhất và mỏng hơn nhiều so với 3 thành còn lại. Nhưvậy, “Vùng nguy hiểm” ở răng vĩnh viễn hàm lớn thứ nhất gồm 2 vị trí dưới chẽ răng 3mm ở thành xa của chânrăng gần và thành gần chân răng xa với độ dày ngà trung bình lần lượt là 0,79 ± 0,18mm và 0,89 ± 0,20mm.Từ khóa: Độ dày ngà, vùng nguy hiểm, răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới tối thiểu, bảo tồn ngà răng quanh hệ thống ống(RHLTNHD) thường là răng có tỷ lệ sâu răng, tủy, giảm thiểu những tai biến trong quá trìnhbệnh tủy răng và những biến chứng của tủy hoại điều trị cũng như những thất bại sau điều trị.tử cao nhất, chiếm khoảng 17,0%.1 Theo nhiều Độ dày ngà vùng nguy hiểm đã được nghiêntác giả, “vùng ngà nguy hiểm” ở RHLTNHD cứu bằng nhiều phương pháp khác nhau trênlà vị trí 2mm - 3mm dưới chẽ răng thành xa thế giới như: chụp X-quang, cắt tiêu bản răngchân răng gần do có độ lõm lớn và thành ngà liên tục, chụp cắt lớp vi tính Micro-CT, chụpmỏng.2,3 Trong quá trình tạo hình, áp lực tạo ra cắt lớp chùm tia hình nón (CBCT).3,5-7 Chụplên thành ống tủy, vùng ngà mỏng sẽ chịu nhiều X-quang không phải là phương pháp đángáp lực hơn nên ngà răng mất nhiều hơn và có tin cậy trong đo độ dày ngà bởi kết quả lớn hơn so với thực tế.8 Phương pháp cắt tiêunguy cơ thủng cao. Ngoài ra, mất nhiều cấu bản răng liên tục chỉ sử dụng được với cáctrúc ở vùng nguy hiểm có thể dẫn tới nứt chân răng đã nhổ và các tiêu bản không thể tiếprăng dưới tải lực chức năng.3 Bởi vậy, việc mất tục sử dụng cho các nghiên cứu sau này.quá nhiều mô ngà ở vùng nguy hiểm có thể dẫn Micro-CT cung cấp thông tin chi tiết, chính xáctới nguy cơ thủng, nứt vỡ chân răng cả trong về độ dày ngà, nhưng nhược điểm lớn là liềuvà sau quá trình tạo hình.4 Vấn đề này được lượng bức xạ cao, kích thước mẫu vật hạn chếnhiều tác giả quan tâm nghiên cứu để tìm ra và không thể sử dụng để quét trên người. Chụpgiải pháp cho quá trình điều trị nội nha xâm lấn CBCT cung cấp hình ảnh ba chiều không gian với chất lượng cao, chính xác, không xâm lấnTác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Linh Chi và an toàn để đo độ dày ngà răng. Tuy nhiên,Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội so với những nghiên cứu mô học, CBCT khôngEmail: chiiinguyen1211@gmail.com thể phân biệt chi tiết ranh giới các mô xê măng,Ngày nhận: 19/04/2024 ngà răng, men răng mà được áp dụng như mộtNgày được chấp nhận: 14/05/2024 phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong nghiên216 TCNCYH 178 (5) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCcứu ứng dụng trên răng tự nhiên. Do vậy, trên 2. Phương phápthế giới có rất nhiều nghiên cứu ứng dụng Thiết kế nghiên cứu:phương pháp này với những mục tiêu đưa ra Mô tả cắt ngang.những khuyến cáo lâm sàng, đặc biệt trong Địa điểm và thời gian nghiên cứu:lâm sàng nội nha, trong đó có một số nghiên Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh việncứu ứng dụng CBCT để đánh giá độ dày ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát độ dày ngà chân răng, trên răng vĩnh viễn hàm lớn thứ nhất hàm dưới TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCKHẢO SÁT ĐỘ DÀY NGÀ CHÂN RĂNG, TRÊN RĂNG VĨNH VIỄN HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI Nguyễn Ngọc Linh Chi1,, Lê Hồng Vân2 1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội 2 Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên hình ảnh phim chụp cắt lớp chùm tia hình nón của 90 rănghàm lớn thứ nhất hàm dưới chụp tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội, nhằm khảo sát độ dày ngà vàxác định vùng nguy hiểm của chân răng vĩnh viễn gần và xa. Kết quả cho thấy: ở chân răng gần, ngà răng thànhxa mỏng nhất, đặc biệt dưới chẽ răng 3mm độ dày ngà giảm mạnh. Với chân răng xa, ngà thành gần mỏngnhất; vị trí dưới chẽ răng 3mm có độ dày ngà giảm mạnh nhất và mỏng hơn nhiều so với 3 thành còn lại. Nhưvậy, “Vùng nguy hiểm” ở răng vĩnh viễn hàm lớn thứ nhất gồm 2 vị trí dưới chẽ răng 3mm ở thành xa của chânrăng gần và thành gần chân răng xa với độ dày ngà trung bình lần lượt là 0,79 ± 0,18mm và 0,89 ± 0,20mm.Từ khóa: Độ dày ngà, vùng nguy hiểm, răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới tối thiểu, bảo tồn ngà răng quanh hệ thống ống(RHLTNHD) thường là răng có tỷ lệ sâu răng, tủy, giảm thiểu những tai biến trong quá trìnhbệnh tủy răng và những biến chứng của tủy hoại điều trị cũng như những thất bại sau điều trị.tử cao nhất, chiếm khoảng 17,0%.1 Theo nhiều Độ dày ngà vùng nguy hiểm đã được nghiêntác giả, “vùng ngà nguy hiểm” ở RHLTNHD cứu bằng nhiều phương pháp khác nhau trênlà vị trí 2mm - 3mm dưới chẽ răng thành xa thế giới như: chụp X-quang, cắt tiêu bản răngchân răng gần do có độ lõm lớn và thành ngà liên tục, chụp cắt lớp vi tính Micro-CT, chụpmỏng.2,3 Trong quá trình tạo hình, áp lực tạo ra cắt lớp chùm tia hình nón (CBCT).3,5-7 Chụplên thành ống tủy, vùng ngà mỏng sẽ chịu nhiều X-quang không phải là phương pháp đángáp lực hơn nên ngà răng mất nhiều hơn và có tin cậy trong đo độ dày ngà bởi kết quả lớn hơn so với thực tế.8 Phương pháp cắt tiêunguy cơ thủng cao. Ngoài ra, mất nhiều cấu bản răng liên tục chỉ sử dụng được với cáctrúc ở vùng nguy hiểm có thể dẫn tới nứt chân răng đã nhổ và các tiêu bản không thể tiếprăng dưới tải lực chức năng.3 Bởi vậy, việc mất tục sử dụng cho các nghiên cứu sau này.quá nhiều mô ngà ở vùng nguy hiểm có thể dẫn Micro-CT cung cấp thông tin chi tiết, chính xáctới nguy cơ thủng, nứt vỡ chân răng cả trong về độ dày ngà, nhưng nhược điểm lớn là liềuvà sau quá trình tạo hình.4 Vấn đề này được lượng bức xạ cao, kích thước mẫu vật hạn chếnhiều tác giả quan tâm nghiên cứu để tìm ra và không thể sử dụng để quét trên người. Chụpgiải pháp cho quá trình điều trị nội nha xâm lấn CBCT cung cấp hình ảnh ba chiều không gian với chất lượng cao, chính xác, không xâm lấnTác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Linh Chi và an toàn để đo độ dày ngà răng. Tuy nhiên,Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội so với những nghiên cứu mô học, CBCT khôngEmail: chiiinguyen1211@gmail.com thể phân biệt chi tiết ranh giới các mô xê măng,Ngày nhận: 19/04/2024 ngà răng, men răng mà được áp dụng như mộtNgày được chấp nhận: 14/05/2024 phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong nghiên216 TCNCYH 178 (5) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCcứu ứng dụng trên răng tự nhiên. Do vậy, trên 2. Phương phápthế giới có rất nhiều nghiên cứu ứng dụng Thiết kế nghiên cứu:phương pháp này với những mục tiêu đưa ra Mô tả cắt ngang.những khuyến cáo lâm sàng, đặc biệt trong Địa điểm và thời gian nghiên cứu:lâm sàng nội nha, trong đó có một số nghiên Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh việncứu ứng dụng CBCT để đánh giá độ dày ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Độ dày ngà Răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới Bảo tồn ngà răng Chụp cắt lớp vi tính Micro-CT Chụp cắt lớp chùm tia hình nónTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
5 trang 203 0 0
-
9 trang 199 0 0