Khảo sát độ mở góc tiền phòng bằng siêu âm sinh hiển vi (UBM)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 368.92 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá sự tương quan giữa kết quả khảo sát độ mở góc tiền phòng bằng siêu âm sinh hiển vi và soi góc tiền phòng ở người bình thường. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát độ mở góc tiền phòng bằng siêu âm sinh hiển vi (UBM)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐỘ MỞ GÓC TIỀN PHÒNG BẰNG SIÊU ÂM SINH HIỂN VI (UBM)Võ Thị Hoàng Lan*, Phạm Minh Tuấn**TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá sự tương quan giữa kết quả khảo sát độ mở góc tiền phòng bằng siêu âm sinh hiển vi vàsoi góc tiền phòng ở người bình thường.Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, mô tả có phân tích. Kết quả soi góc tiền phòng của 94 người bìnhthường được phân độ theo hệ thống Shaffer. UBM thực hiện trên cùng mắt gồm: độ sâu tiền phòng (ACD),khoảng cách mở góc tại vị trí 500µm (AOD500) và 750µm (AOD750), khoảng cách bè - nếp thể mi (TCPD), gócbè – mống mắt (TIA θ1), diện tích hõm góc (ARA). So sánh những biến số trên UBM và soi góc tiền phòng.Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 64 nữ và 30 nam với tuổi trung bình 48,5 ± 15,19 tuổi. Phân độ góctiền phòng quy ước thành hai nhóm: nhóm góc hẹp (độ 0 đến độ 2 theo Shaffer), nhóm góc rộng (độ 3 đến độ 4theo Shaffer). ACD thấp hơn ở phụ nữ, người lớn tuổi và góc hẹp. AOD500, AOD750, TCPD, TIA, ARA lớnnhất ở phần tư thái dương. AOD500, AOD750, TCPD, TIA, ARA càng nhỏ thì góc tiền phòng càng hẹp. UBMcó độ phù hợp cao với soi góc tiền phòng trong đánh giá góc rộng và góc hẹp (Kappa = 0,768 – 0,869).Kết luận: UBM là công cụ khách quan đánh giá tốt độ rộng và cấu trúc góc tiền phòng.Từ khóa: siêu âm sinh hiển vi, soi góc tiền phòngABSTRACTEVALUATE THE ANTERIOR ANGLE OPENING BY ULTRASOUND BIOMICROSCOPY (UBM)Vo Thi Hoang Lan, Pham Minh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 203 - 208Objective: To evaluate the correlation between the anterior angle opening by Ultrasound Bio- Microscopy(UBM) ang Gonioscopy in normal subjects.Methods: Cross- sectional analysed study. Gonioscopic results of 94 normal subjects were evaluated withShaffer classification. UBM were performed in the same eye of each subject include: Anterior Chamber Depth(ACD), Angle opening distance at 500 µm (AOD500), angle opening distance at 750 µm (AOD750),Trabecular–Ciliary Process Distance (TCPD), Trabecular–iris angle (TIA θ1), Angle recess area (ARA).Then,compare UBM data and gonioscopy.Result: Research is performed in 64 females and 30 males with mean age 48.5 ± 15.19. Gonioscopic resultswere divided into 2 groups: narrow angle group ( Schaffer’s grade 0 to grade 2) – wide angle group (Schaffer’sgrade 3 to grade 4). ACD is lower in female, elderly people and narrow angle. AOD500, AOD750, TCPD, TIA,ARA are biggest in temporal quarter. The smaller AOD500, AOD750, TCPD, TIA, ARA the narrower anteriorangle. UBM has high correlation with gonioscopy in anterior angle evaluation (Kappa = 0.768 – 0.869).Conclusion: UBM is an objective method to evaluate the wideness and structural of anterior angle.Key words: ultrasound biomicroscopy, gonioscopyĐẶT VẤN ĐỀGlôcôm là nguyên nhân gây mù đứng hàngthứ hai trên thế giới sau thủy tinh thể- đây lànhóm bệnh gây mất thị lực không hồi phục.Số người bị glôcôm trên thế giới và ở ViệtBộ Môn Mắt, Đại Học Y DượcBệnh viện Đa khoa Kiên GiangTác giả liên lạc: BS Phạm Minh TuấnĐT: 0937997199Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng203Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013Nam ngày càng gia tăng.Tìm hiểu giải phẫu học cơ bản về góc tiềnphòng là bước tiếp cận đúng đắn. Soi góc tiềnphòng là kỹ thuật đánh giá góc tiền phòng vẫnmang vai trò trụ cột trong chẩn đoán và quản lýbệnh glôcôm. Tuy nhiên, soi góc tiền phòng cònnhiều hạn chế: mang tính chủ quan, cho kết quảđịnh tính, lý giải kết quả khó khăn do sự biến đổisinh học rộng lớn ở góc tiền phòng, không thựchiện ở mắt đục giác mạc.Siêu âm sinh hiển vi là công cụ khảo sát góctiền phòng không xâm lấn với độ phân giải cao,cho kết quả định tính- định lượng, khảo sát đượcở những mắt đục môi trường trong suốt và cảhậu phòng. Tuy nhiên, ở nước ta vẫn chưa cónghiên cứu nào về UBM. Nhằm tìm ra công cụhữu ích trong tầm soát và theo dõi trong điều trịglôcôm, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Khảosát độ mở góc tiền phòng bằng siêu âm sinh hiểnvi (UBM)” với mục tiêu xác định các biến sốUBM ở người bình thường, đánh giá sự thốngnhất kết quả của UBM và soi góc tiền phòng.Nghiên cứu tạo tiền đề ứng dụng UBM trongnhiều bệnh lý khác của nhãn cầu như glôcôm,viêm màng bồ đào trước, u bướu, chấn thương…ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨUĐối tượngNghiên cứu thực hiện ở người bình thườngkhám tại phòng khám bệnh viện Mắt TP. Hồ ChíMinh từ 01/09/2011 đến 30/02/2012, hợp tác soigóc tiền phòng và siêu âm sinh hiển vi. Các bệnhnhân bị glôcôm, bệnh lý giác mạc, chấn thương,phẫu thuật nội nhãn, điều trị laser hay Pilocarpinđược loại khỏi nghiên cứu.Phương pháp nghiên cứuThiết kế nghiên cứuNghiên cứu cắt ngang, mô tả có phân tích.204Qui trình thực hiệnTiếp nhận bệnh nhân từ phòng khám, khaithác bệnh sử tiền căn và khám thị lực, nhãn áp,khám đáy mắt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát độ mở góc tiền phòng bằng siêu âm sinh hiển vi (UBM)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐỘ MỞ GÓC TIỀN PHÒNG BẰNG SIÊU ÂM SINH HIỂN VI (UBM)Võ Thị Hoàng Lan*, Phạm Minh Tuấn**TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá sự tương quan giữa kết quả khảo sát độ mở góc tiền phòng bằng siêu âm sinh hiển vi vàsoi góc tiền phòng ở người bình thường.Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, mô tả có phân tích. Kết quả soi góc tiền phòng của 94 người bìnhthường được phân độ theo hệ thống Shaffer. UBM thực hiện trên cùng mắt gồm: độ sâu tiền phòng (ACD),khoảng cách mở góc tại vị trí 500µm (AOD500) và 750µm (AOD750), khoảng cách bè - nếp thể mi (TCPD), gócbè – mống mắt (TIA θ1), diện tích hõm góc (ARA). So sánh những biến số trên UBM và soi góc tiền phòng.Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 64 nữ và 30 nam với tuổi trung bình 48,5 ± 15,19 tuổi. Phân độ góctiền phòng quy ước thành hai nhóm: nhóm góc hẹp (độ 0 đến độ 2 theo Shaffer), nhóm góc rộng (độ 3 đến độ 4theo Shaffer). ACD thấp hơn ở phụ nữ, người lớn tuổi và góc hẹp. AOD500, AOD750, TCPD, TIA, ARA lớnnhất ở phần tư thái dương. AOD500, AOD750, TCPD, TIA, ARA càng nhỏ thì góc tiền phòng càng hẹp. UBMcó độ phù hợp cao với soi góc tiền phòng trong đánh giá góc rộng và góc hẹp (Kappa = 0,768 – 0,869).Kết luận: UBM là công cụ khách quan đánh giá tốt độ rộng và cấu trúc góc tiền phòng.Từ khóa: siêu âm sinh hiển vi, soi góc tiền phòngABSTRACTEVALUATE THE ANTERIOR ANGLE OPENING BY ULTRASOUND BIOMICROSCOPY (UBM)Vo Thi Hoang Lan, Pham Minh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 203 - 208Objective: To evaluate the correlation between the anterior angle opening by Ultrasound Bio- Microscopy(UBM) ang Gonioscopy in normal subjects.Methods: Cross- sectional analysed study. Gonioscopic results of 94 normal subjects were evaluated withShaffer classification. UBM were performed in the same eye of each subject include: Anterior Chamber Depth(ACD), Angle opening distance at 500 µm (AOD500), angle opening distance at 750 µm (AOD750),Trabecular–Ciliary Process Distance (TCPD), Trabecular–iris angle (TIA θ1), Angle recess area (ARA).Then,compare UBM data and gonioscopy.Result: Research is performed in 64 females and 30 males with mean age 48.5 ± 15.19. Gonioscopic resultswere divided into 2 groups: narrow angle group ( Schaffer’s grade 0 to grade 2) – wide angle group (Schaffer’sgrade 3 to grade 4). ACD is lower in female, elderly people and narrow angle. AOD500, AOD750, TCPD, TIA,ARA are biggest in temporal quarter. The smaller AOD500, AOD750, TCPD, TIA, ARA the narrower anteriorangle. UBM has high correlation with gonioscopy in anterior angle evaluation (Kappa = 0.768 – 0.869).Conclusion: UBM is an objective method to evaluate the wideness and structural of anterior angle.Key words: ultrasound biomicroscopy, gonioscopyĐẶT VẤN ĐỀGlôcôm là nguyên nhân gây mù đứng hàngthứ hai trên thế giới sau thủy tinh thể- đây lànhóm bệnh gây mất thị lực không hồi phục.Số người bị glôcôm trên thế giới và ở ViệtBộ Môn Mắt, Đại Học Y DượcBệnh viện Đa khoa Kiên GiangTác giả liên lạc: BS Phạm Minh TuấnĐT: 0937997199Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng203Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013Nam ngày càng gia tăng.Tìm hiểu giải phẫu học cơ bản về góc tiềnphòng là bước tiếp cận đúng đắn. Soi góc tiềnphòng là kỹ thuật đánh giá góc tiền phòng vẫnmang vai trò trụ cột trong chẩn đoán và quản lýbệnh glôcôm. Tuy nhiên, soi góc tiền phòng cònnhiều hạn chế: mang tính chủ quan, cho kết quảđịnh tính, lý giải kết quả khó khăn do sự biến đổisinh học rộng lớn ở góc tiền phòng, không thựchiện ở mắt đục giác mạc.Siêu âm sinh hiển vi là công cụ khảo sát góctiền phòng không xâm lấn với độ phân giải cao,cho kết quả định tính- định lượng, khảo sát đượcở những mắt đục môi trường trong suốt và cảhậu phòng. Tuy nhiên, ở nước ta vẫn chưa cónghiên cứu nào về UBM. Nhằm tìm ra công cụhữu ích trong tầm soát và theo dõi trong điều trịglôcôm, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Khảosát độ mở góc tiền phòng bằng siêu âm sinh hiểnvi (UBM)” với mục tiêu xác định các biến sốUBM ở người bình thường, đánh giá sự thốngnhất kết quả của UBM và soi góc tiền phòng.Nghiên cứu tạo tiền đề ứng dụng UBM trongnhiều bệnh lý khác của nhãn cầu như glôcôm,viêm màng bồ đào trước, u bướu, chấn thương…ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨUĐối tượngNghiên cứu thực hiện ở người bình thườngkhám tại phòng khám bệnh viện Mắt TP. Hồ ChíMinh từ 01/09/2011 đến 30/02/2012, hợp tác soigóc tiền phòng và siêu âm sinh hiển vi. Các bệnhnhân bị glôcôm, bệnh lý giác mạc, chấn thương,phẫu thuật nội nhãn, điều trị laser hay Pilocarpinđược loại khỏi nghiên cứu.Phương pháp nghiên cứuThiết kế nghiên cứuNghiên cứu cắt ngang, mô tả có phân tích.204Qui trình thực hiệnTiếp nhận bệnh nhân từ phòng khám, khaithác bệnh sử tiền căn và khám thị lực, nhãn áp,khám đáy mắt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Siêu âm sinh hiển vi Soi góc tiền phòng Hệ thống shafferGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
12 trang 178 0 0