Khảo sát đột biến các gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA trong ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 932.32 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ đột biến và các kiểu đột biến của gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA ở các bệnh nhân UTĐTT trẻ tuổi; Mối liên quan giữa các đột biến gen với giới tính, tuổi, vị trí u và giai đoạn bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đột biến các gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA trong ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mớiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN CÁC GEN KRAS, NRAS, BRAF VÀ PIK3CA TRONG UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI Lê Thái Khương1, Nguyễn Đại Dương2, Đỗ Đức Minh1, Hoàng Anh Vũ1,*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thách thức lớn nhất của liệu pháp kháng thể đơn dòng nhắm trúng đích EGFR trong ung thưđại trực tràng (UTĐTT) chính là vấn đề kháng thuốc, liên quan đến đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF vàPIK3CA. Vì vậy, phát hiện đột biến các gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA trong UTĐTT rất quan trọngtrong quá trình điều trị nhắm trúng đích. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đột biến và các kiểu đột biến của gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA ở các bệnhnhân UTĐTT trẻ tuổi; mối liên quan giữa các đột biến gen với giới tính, tuổi, vị trí u và giai đoạn bệnh. Vật liệu và phương pháp: Khảo sát đột biến gen ở 100 bệnh nhân có độ tuổi dưới 50 được chẩn đoán mắcUTĐTT bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (Next-generation sequencing – NGS). Kết quả: Có 58/100 bệnh nhân mang ít nhất một trong bốn đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA.Tỷ lệ đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA lần lượt là 42%, 0%, 5% và 24%. Kết luận: Nghiên cứu góp phần cung cấp số liệu về các đột biến gen gây kháng thuốc trong liệu pháp khángthể đơn dòng kháng EGFR tại Việt Nam, từ đó mở ra tiền đề cho sự phát triển y học cá thể hóa trong chẩn đoánvà điều trị UTĐTT. Từ khoá: ung thư đại trực tràng, KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA, NGS.ABSTRACTINVESTIGATION OF MUTATIONS KRAS, NRAS, BRAF AND PIK3CA IN COLORECTAL CANCER BY USING NEXT-GENERATION SEQUENCING TECHNIQUE Le Thai Khuong, Nguyen Dai Duong, Do Duc Minh, Hoang Anh Vu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 191 - 197 Background: The resistance of anti-EGFR monoclonal antibody involving somatic mutations of KRAS,NRAS, BRAF and PIK3CA remains main challenge of targeted therapy in colorectal cancer. Therefore, it isimportant to identify these genetic aberrations when applying targeted therapy in colorectal cancer. Objective: To determine the mutation rates of KRAS, NRAS, BRAF and PIK3CA in young-onset colorectalcancer patients and the correlations between these mutations and sex, age, tumor site, and stage. Methods: A hundred patients under 50 years old diagnosed with colorectal cancer were tested for somaticmutations of KRAS, NRAS, BRAF and PIK3CA by Next-generation sequencing (NGS). Results: There were 58/100 patients carrying at least one mutation among KRAS, NRAS, BRAF andPIK3CA genes. The mutation rates of KRAS, NRAS, BRAF and PIK3CA were 42%, 0%, 5% and 24%,1 Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh2 Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh* Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Hoàng Anh Vũ ĐT: 0772993537 Email: hoanganhvu@ump.edu.vnChuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 191Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021respectively. Conclusions: The data of genetic mutations related to anti-EGFR monoclonal antibody therapy resistance inVietnam contributes to the development of personalized medicine in colorectal cancer. Keywords: colorectal cancer, KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA, NGS.ĐẶT VẤN ĐỀ sát tình trạng đột biến của các gen KRAS. NRAS, BRAF và PIK3CA rất cần thiết cho liệu pháp điều Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là loại ung trị nhắm trúng đích trong UTĐTT(6). Trên thếthư thường gặp thứ ba trên thế giới, chiếm 11% giới, tỷ lệ đột biến các gen KRAS, NRAS, BRAFtrong tất cả các bệnh ung thư được chẩn đoán(1). và PIK3CA trong UTĐTT đã được báo cáo lầnCác phân tích tổng hợp từ Cơ sở dữ liệu Ung thư lượt vào khoảng 35 – 40%(7), 2 – 5%(8), 5 – 10%(9) vàQuốc gia (NCDB) của Hoa Kỳ cho thấy ngày 10 – 20%(10).càng có nhiều người trẻ tuổi được chẩn đoánUTĐTT(2). Sự biểu hiện quá mức của thụ thể yếu Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về đột biếntố tăng trưởng biểu bì (EGFR) rất thường gặp gen trong UTĐTT đã được thực hiện nhưng hầutrong các loại ung thư. Đặc biệt trong UTĐTT, tỷ như chỉ đề cập đến một, hai hoặc ba trong bốnlệ biểu hiện quá mức này được xác định vào gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA(11, 12). Chỉ cókhoảng 60 – 80%(3). Do đó, các thuốc kháng EGFR nghiên cứu của Nguyễn Hồng Phong và cộng sựđã được phát triển và ứng dụng như là một liệu (2015) là mô tả đặc điểm đột biến của cả bốn genpháp nhắm trúng đích trong điều trị UTĐTT. nói trên nhưng với cỡ mẫu còn tương đối nhỏ (nHai kháng thể đơn dòng kháng EGFR là = 50)(13). Hạn chế của các nghiên cứu này là sửcetuximab và panitumumab đã được Cục quản dụng kỹ thuật giải trình tự Sanger mất nhiềulý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cấp thời gian và có độ nhạy chưa cao. Do đó, bằngphép sử dụng lần lượt vào năm 2004 và 2007 việc áp dụng công nghệ giải trình tự gen thế hệtrong điều trị UTĐTT giai đoạn di căn(4). mới (Next-generation sequencing – NGS) có khả năng phát hiện cùng lúc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đột biến các gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA trong ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mớiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN CÁC GEN KRAS, NRAS, BRAF VÀ PIK3CA TRONG UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI Lê Thái Khương1, Nguyễn Đại Dương2, Đỗ Đức Minh1, Hoàng Anh Vũ1,*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thách thức lớn nhất của liệu pháp kháng thể đơn dòng nhắm trúng đích EGFR trong ung thưđại trực tràng (UTĐTT) chính là vấn đề kháng thuốc, liên quan đến đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF vàPIK3CA. Vì vậy, phát hiện đột biến các gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA trong UTĐTT rất quan trọngtrong quá trình điều trị nhắm trúng đích. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đột biến và các kiểu đột biến của gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA ở các bệnhnhân UTĐTT trẻ tuổi; mối liên quan giữa các đột biến gen với giới tính, tuổi, vị trí u và giai đoạn bệnh. Vật liệu và phương pháp: Khảo sát đột biến gen ở 100 bệnh nhân có độ tuổi dưới 50 được chẩn đoán mắcUTĐTT bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (Next-generation sequencing – NGS). Kết quả: Có 58/100 bệnh nhân mang ít nhất một trong bốn đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA.Tỷ lệ đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA lần lượt là 42%, 0%, 5% và 24%. Kết luận: Nghiên cứu góp phần cung cấp số liệu về các đột biến gen gây kháng thuốc trong liệu pháp khángthể đơn dòng kháng EGFR tại Việt Nam, từ đó mở ra tiền đề cho sự phát triển y học cá thể hóa trong chẩn đoánvà điều trị UTĐTT. Từ khoá: ung thư đại trực tràng, KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA, NGS.ABSTRACTINVESTIGATION OF MUTATIONS KRAS, NRAS, BRAF AND PIK3CA IN COLORECTAL CANCER BY USING NEXT-GENERATION SEQUENCING TECHNIQUE Le Thai Khuong, Nguyen Dai Duong, Do Duc Minh, Hoang Anh Vu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 191 - 197 Background: The resistance of anti-EGFR monoclonal antibody involving somatic mutations of KRAS,NRAS, BRAF and PIK3CA remains main challenge of targeted therapy in colorectal cancer. Therefore, it isimportant to identify these genetic aberrations when applying targeted therapy in colorectal cancer. Objective: To determine the mutation rates of KRAS, NRAS, BRAF and PIK3CA in young-onset colorectalcancer patients and the correlations between these mutations and sex, age, tumor site, and stage. Methods: A hundred patients under 50 years old diagnosed with colorectal cancer were tested for somaticmutations of KRAS, NRAS, BRAF and PIK3CA by Next-generation sequencing (NGS). Results: There were 58/100 patients carrying at least one mutation among KRAS, NRAS, BRAF andPIK3CA genes. The mutation rates of KRAS, NRAS, BRAF and PIK3CA were 42%, 0%, 5% and 24%,1 Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh2 Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh* Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Hoàng Anh Vũ ĐT: 0772993537 Email: hoanganhvu@ump.edu.vnChuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 191Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021respectively. Conclusions: The data of genetic mutations related to anti-EGFR monoclonal antibody therapy resistance inVietnam contributes to the development of personalized medicine in colorectal cancer. Keywords: colorectal cancer, KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA, NGS.ĐẶT VẤN ĐỀ sát tình trạng đột biến của các gen KRAS. NRAS, BRAF và PIK3CA rất cần thiết cho liệu pháp điều Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là loại ung trị nhắm trúng đích trong UTĐTT(6). Trên thếthư thường gặp thứ ba trên thế giới, chiếm 11% giới, tỷ lệ đột biến các gen KRAS, NRAS, BRAFtrong tất cả các bệnh ung thư được chẩn đoán(1). và PIK3CA trong UTĐTT đã được báo cáo lầnCác phân tích tổng hợp từ Cơ sở dữ liệu Ung thư lượt vào khoảng 35 – 40%(7), 2 – 5%(8), 5 – 10%(9) vàQuốc gia (NCDB) của Hoa Kỳ cho thấy ngày 10 – 20%(10).càng có nhiều người trẻ tuổi được chẩn đoánUTĐTT(2). Sự biểu hiện quá mức của thụ thể yếu Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về đột biếntố tăng trưởng biểu bì (EGFR) rất thường gặp gen trong UTĐTT đã được thực hiện nhưng hầutrong các loại ung thư. Đặc biệt trong UTĐTT, tỷ như chỉ đề cập đến một, hai hoặc ba trong bốnlệ biểu hiện quá mức này được xác định vào gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA(11, 12). Chỉ cókhoảng 60 – 80%(3). Do đó, các thuốc kháng EGFR nghiên cứu của Nguyễn Hồng Phong và cộng sựđã được phát triển và ứng dụng như là một liệu (2015) là mô tả đặc điểm đột biến của cả bốn genpháp nhắm trúng đích trong điều trị UTĐTT. nói trên nhưng với cỡ mẫu còn tương đối nhỏ (nHai kháng thể đơn dòng kháng EGFR là = 50)(13). Hạn chế của các nghiên cứu này là sửcetuximab và panitumumab đã được Cục quản dụng kỹ thuật giải trình tự Sanger mất nhiềulý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cấp thời gian và có độ nhạy chưa cao. Do đó, bằngphép sử dụng lần lượt vào năm 2004 và 2007 việc áp dụng công nghệ giải trình tự gen thế hệtrong điều trị UTĐTT giai đoạn di căn(4). mới (Next-generation sequencing – NGS) có khả năng phát hiện cùng lúc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư đại trực tràng Kỹ thuật giải trình tự gen Y học cá thể hóa Thuốc kháng EGFRGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
9 trang 171 0 0