Khảo sát giá trị chẩn đoán biến chứng phì đại thất trái của điện tâm đồ trên bênh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 293.45 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết với mục tiêu nghiên cứu mối tương quan giữa độ nặng và thời gian bệnh tăng huyết áp với biến chứng phì đại thất trái và xác định giá trị chẩn đoán của các chỉ số điện tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái khi so sánh với siêu âm tim ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát giá trị chẩn đoán biến chứng phì đại thất trái của điện tâm đồ trên bênh nhân tăng huyết áp nguyên phát Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ TRÊN BÊNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Đặng Huỳnh Anh Thư* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là bệnh tim mạch thường gặp. THA nguyên phát chiếm 90 – 95% các trường hợp THA.Phì đại thất trái (PĐTT) là tổn thương cơ quan đích hay gặp. Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán PĐTT có giá trị cao. Tuy nhiên điện tâm đồ là xét nghiệm tầm soát bệnh lý tim mạchđơn giản và phổ biến nhất. Mục tiêu: Nghiên cứu mối tương quan giữa độ nặng và thời gian bệnh THA với biến chứng PĐTT và xác định giá trị chẩn đoán của các chỉ số điện tâm đồ trong chẩn đoán PĐTT khi so sánh với siêu âm tim ở bệnh nhân THA nguyên phát. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 107 BN THA nguyên phát Kết quả: Có sự tương quan thuận mức độ trung bình giữa huyết áp tâm thu và PĐTT (r = 0,43; p < 0,05), huyết áp tâm trương và PĐTT (r = 0,42; p < 0,05), thời gian bệnh và PĐTT (r = 0,61; p < 0,05). Chỉ số Sokolow – Lyon có giá trị chẩn đoán cao nhất với độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong ROC là 45,1%; 87,5%; AuC = 0,66, Cornell là 39,2%; 91,1%; AuC = 0,65, Romhilt - Ester là 29,4%; 96,4%; AuC = 0,63.Khi phối hợp các chỉ số, phức hợp Sokolov – Lyon + Cornell có giá trị nhất với độ nhạy, độ đặc hiệudiện tích dưới đường cong ROC là 66,7%; 82,1%; AuC = 0,74; Sokolov – Lyon + Romhilt – Ester là 50,9%; 85,7%; AuC = 0,68, Cornell + Romhilt – Ester là 54,9%; 87.5% ; AuC = 0,71, Sokolov – Lyon + Cornell + Romhilt - Ester là 58,8%; 83,9%; AuC = 0,71. Kết luận: Điện tâm đồ tuy đơn giản nhưng vẫn có giá trị cao trong chẩn đoán PĐTT nhất là khi phối hợp các chỉ số với nhau. Từ khóa:Tăng huyết áp (THA),phì đại thất trái (PĐTT), điện tâm đồ (ĐTĐ). ABSTRACT EVALUATION THE VALUE OF ELECTROCARDIOGRAPHIC CRITERIA ON DIAGNOSING LEFT VENTRICULAR HYPERTROPHY IN PRIMARY HYPERTENSION Đang Huynh Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 62 - 66 Background: Hypertention is a common cardiovascular disease. Primary hypertension is accounting for 90– 95% of all cases of hypertension. Left ventricular hypertrophy (LVH) is a common target organ response in primary hypertension. Echocardiography is the best value for diagnosing LVH. However ECG is the most popular and cheapest cardiovascular disease screening tool. Objectives: To study the correlation between the severity of hypertention and LHV, and to study the value of electrocardiographic criteria on diagnosing LVH by comparing with echocardiography in primary hypertension patients. Method: Descriptive cross-sectional study with 107primary hypertension patients. Results: There were the moderate proportional correlation between systolic blood pressure and LVH (r = 0.43; p < 0.05), diastolic blood pressure and LVH (r = 0.42; p < 0.05), duration of diseaseand LVH ( r = 0.61; p < 0.05). The sensitivity and specificity in diagnosingLVH of Sokolow – Lyon index were 45.1% and 87.5% (AuC = 0.66), Cornell index were 39.2% and 91.1% (AuC = 0.65), Romhilt - Ester index were 29.4% and * Bộ môn Sinh Lý-Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đặng Huỳnh Anh Thư ĐT: 01634892409 Email: thudanghuynhanh@gmail.com 62 Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học 96.4% (AuC = 0.63). The sensitivity and specificity when combining Sokolov – Lyon + Cornell were 66.7% and 82.1% (AuC = 0.74), Sokolov – Lyon + Romhilt – Ester were 50.9% and 85.7% (AuC = 0.68), Cornell + Romhilt – Ester were 54.9% and 87.5% (AuC = 0.71), Sokolov – Lyon + Cornell + Romhilt - Ester were 58.8% and 83.9% (AuC = 0.71). Conclusion: This study suggests that ECG remains simple but worthy means in diagnosing LVH when combining indexes. Key words: hypertension, electrocardiography, left ventricular hypertrophy (LVH) ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Tăng huyết áp (THA) là là bệnh tim mạch thường gặp, chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu. THA kéo dài nếu không kiểm soát tốt dẫn đến tình trạng quá tải về áp lực của tâm thất trái do tăng sức cản ngoại biên sẽ dẫn đến phì đại thất trái (PĐTT). PĐTT làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong trên bệnh nhân THA(3). Vì vậy việc phát hiện sớm những thay đổi hình thái của thất trái ở bệnh nhân THA có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong tiên lượng và điều trị. Có nhiều phương pháp chẩn đoán PĐTT như điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp buồng thất trái, MRI,…Trong đó siêu âm tim lại được xem là phương pháp có giá trị nhất để chẩn đoán PĐTT. Tuy nhiên điện tâm đồ được khuyến cáo như một xét nghiệm thường quy do tính cơ động, chi phí thấp, dễ thao tác, chẩn đoán nhanh. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm để đánh giá khả năng phù hợp trong chẩn đoán của các chỉ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát giá trị chẩn đoán biến chứng phì đại thất trái của điện tâm đồ trên bênh nhân tăng huyết áp nguyên phát Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ TRÊN BÊNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Đặng Huỳnh Anh Thư* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là bệnh tim mạch thường gặp. THA nguyên phát chiếm 90 – 95% các trường hợp THA.Phì đại thất trái (PĐTT) là tổn thương cơ quan đích hay gặp. Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán PĐTT có giá trị cao. Tuy nhiên điện tâm đồ là xét nghiệm tầm soát bệnh lý tim mạchđơn giản và phổ biến nhất. Mục tiêu: Nghiên cứu mối tương quan giữa độ nặng và thời gian bệnh THA với biến chứng PĐTT và xác định giá trị chẩn đoán của các chỉ số điện tâm đồ trong chẩn đoán PĐTT khi so sánh với siêu âm tim ở bệnh nhân THA nguyên phát. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 107 BN THA nguyên phát Kết quả: Có sự tương quan thuận mức độ trung bình giữa huyết áp tâm thu và PĐTT (r = 0,43; p < 0,05), huyết áp tâm trương và PĐTT (r = 0,42; p < 0,05), thời gian bệnh và PĐTT (r = 0,61; p < 0,05). Chỉ số Sokolow – Lyon có giá trị chẩn đoán cao nhất với độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong ROC là 45,1%; 87,5%; AuC = 0,66, Cornell là 39,2%; 91,1%; AuC = 0,65, Romhilt - Ester là 29,4%; 96,4%; AuC = 0,63.Khi phối hợp các chỉ số, phức hợp Sokolov – Lyon + Cornell có giá trị nhất với độ nhạy, độ đặc hiệudiện tích dưới đường cong ROC là 66,7%; 82,1%; AuC = 0,74; Sokolov – Lyon + Romhilt – Ester là 50,9%; 85,7%; AuC = 0,68, Cornell + Romhilt – Ester là 54,9%; 87.5% ; AuC = 0,71, Sokolov – Lyon + Cornell + Romhilt - Ester là 58,8%; 83,9%; AuC = 0,71. Kết luận: Điện tâm đồ tuy đơn giản nhưng vẫn có giá trị cao trong chẩn đoán PĐTT nhất là khi phối hợp các chỉ số với nhau. Từ khóa:Tăng huyết áp (THA),phì đại thất trái (PĐTT), điện tâm đồ (ĐTĐ). ABSTRACT EVALUATION THE VALUE OF ELECTROCARDIOGRAPHIC CRITERIA ON DIAGNOSING LEFT VENTRICULAR HYPERTROPHY IN PRIMARY HYPERTENSION Đang Huynh Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 62 - 66 Background: Hypertention is a common cardiovascular disease. Primary hypertension is accounting for 90– 95% of all cases of hypertension. Left ventricular hypertrophy (LVH) is a common target organ response in primary hypertension. Echocardiography is the best value for diagnosing LVH. However ECG is the most popular and cheapest cardiovascular disease screening tool. Objectives: To study the correlation between the severity of hypertention and LHV, and to study the value of electrocardiographic criteria on diagnosing LVH by comparing with echocardiography in primary hypertension patients. Method: Descriptive cross-sectional study with 107primary hypertension patients. Results: There were the moderate proportional correlation between systolic blood pressure and LVH (r = 0.43; p < 0.05), diastolic blood pressure and LVH (r = 0.42; p < 0.05), duration of diseaseand LVH ( r = 0.61; p < 0.05). The sensitivity and specificity in diagnosingLVH of Sokolow – Lyon index were 45.1% and 87.5% (AuC = 0.66), Cornell index were 39.2% and 91.1% (AuC = 0.65), Romhilt - Ester index were 29.4% and * Bộ môn Sinh Lý-Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đặng Huỳnh Anh Thư ĐT: 01634892409 Email: thudanghuynhanh@gmail.com 62 Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học 96.4% (AuC = 0.63). The sensitivity and specificity when combining Sokolov – Lyon + Cornell were 66.7% and 82.1% (AuC = 0.74), Sokolov – Lyon + Romhilt – Ester were 50.9% and 85.7% (AuC = 0.68), Cornell + Romhilt – Ester were 54.9% and 87.5% (AuC = 0.71), Sokolov – Lyon + Cornell + Romhilt - Ester were 58.8% and 83.9% (AuC = 0.71). Conclusion: This study suggests that ECG remains simple but worthy means in diagnosing LVH when combining indexes. Key words: hypertension, electrocardiography, left ventricular hypertrophy (LVH) ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Tăng huyết áp (THA) là là bệnh tim mạch thường gặp, chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu. THA kéo dài nếu không kiểm soát tốt dẫn đến tình trạng quá tải về áp lực của tâm thất trái do tăng sức cản ngoại biên sẽ dẫn đến phì đại thất trái (PĐTT). PĐTT làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong trên bệnh nhân THA(3). Vì vậy việc phát hiện sớm những thay đổi hình thái của thất trái ở bệnh nhân THA có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong tiên lượng và điều trị. Có nhiều phương pháp chẩn đoán PĐTT như điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp buồng thất trái, MRI,…Trong đó siêu âm tim lại được xem là phương pháp có giá trị nhất để chẩn đoán PĐTT. Tuy nhiên điện tâm đồ được khuyến cáo như một xét nghiệm thường quy do tính cơ động, chi phí thấp, dễ thao tác, chẩn đoán nhanh. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm để đánh giá khả năng phù hợp trong chẩn đoán của các chỉ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y khoa Nghiên cứu y học Chẩn đoán biến chứng phì đại thất trái Điện tâm đồ Tăng huyết áp nguyên phátGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0