Khảo sát giá trị cộng hưởng từ mật tụy trong chẩn đoán tắc nghẽn đường mật
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 655.37 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vàng da tắc mật là một bệnh cảnh phổ biến trên lâm sàng gây ra nhiều biến chứng, đặc biệt là sốc nhiễm trùng. Cộng hưởng từ mật tụy có vai trò quan trọng trong việc xác định nguyên nhân, mức độ và các biến chứng của tắc nghẽn đường mật. Bài viết trình bày khảo sát giá trị của cộng hưởng từ mật tụy trong chẩn đoán tắc nghẽn đường mật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát giá trị cộng hưởng từ mật tụy trong chẩn đoán tắc nghẽn đường mậtTạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 1, tập 14/2024Khảo sát giá trị cộng hưởng từ mật tụy trong chẩn đoán tắc nghẽnđường mật Văn Nữ Thùy Linh1, Lê Trọng Bỉnh1*, Lê Trọng Khoan1, Nguyễn Thanh Thảo1 (1) Bộ môn Chẩn đoán hình, Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Vàng da tắc mật là một bệnh cảnh phổ biến trên lâm sàng gây ra nhiều biến chứng, đặc biệtlà sốc nhiễm trùng. Cộng hưởng từ mật tụy có vai trò quan trọng trong việc xác định nguyên nhân, mức độ vàcác biến chứng của tắc nghẽn đường mật. Mục tiêu: Khảo sát giá trị của cộng hưởng từ mật tụy trong chẩnđoán tắc nghẽn đường mật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 44bệnh nhân vàng da tắc mật được chụp cộng hưởng từ mật tụy và chụp đường mật qua da xuyên gan (là mộtbước trong thủ thuật dẫn lưu đường mật qua da xuyên gan dưới hướng dẫn của siêu âm và C-arm/ máy chụpmạch xóa nền) tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 01/2019 đến tháng 11/2022. Kết quả: Độtuổi trung bình: 62,75 ± 13,29. Nam/nữ: 1,3/1. U đường mật là nguyên nhân thường gặp nhất (56,9%). Tắcnghẽn đường mật ở rốn gan, giãn đường mật trong gan hai bên phát hiện nhiều nhất. Đặc điểm hình ảnhgặp chủ yếu là cắt cụt đường mật nham nhở, bờ diện không đều và hẹp đường mật không đồng tâm, khôngđều. Có sự phù hợp mức độ tốt - rất tốt giữa cộng hưởng từ mật tụy và chụp đường mật qua da trong khảosát vị trí giãn, vị trí tắc nghẽn và đặc điểm hình ảnh tắc nghẽn đường mật. So với chụp đường mật qua da,cộng hưởng từ mật tụy có độ nhạy (100,0%) và độ đặc hiệu (89,5%) trong chẩn đoán cắt cụt đường mật; cóđộ nhạy 90,5% và độ đặc hiệu 100,0% trong phát hiện hẹp đường mật. Kết luận: Cộng hưởng từ mật tụy xácđịnh vị trí, mức độ giãn đường mật; vị trí, mức độ, kiểu hẹp/ tắc đường mật; đánh giá giải phẫu, các biến thểgiải phẫu của đường mật; có thể chẩn đoán nguyên nhân và các biến chứng của tắc mật; từ đó giúp lựa chọnphương pháp dẫn lưu đường mật qua da xuyên gan phù hợp. Từ khóa: tắc nghẽn đường mật, cộng hưởng từ mật tụy, chụp đường mật qua da, dẫn lưu đường mậtqua da xuyên gan.Value of magnetic resonance cholangiopancreatography in the evaluationof biliary obstruction Van Nu Thuy Linh1, Le Trong Binh1*, Le Trong Khoan1, Nguyen Thanh Thao1 (1) Department of Radiology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Abstract Background: Obstructive jaundice is a common clinical condition that causes many complications,especially septic shock. Magnetic resonance cholangiopancreatography (MRCP) plays an important role indetermining the cause, extent, and complications of biliary obstruction. Purposes: To investigate the valueof magnetic resonance cholangiopancreatography in the diagnosis of biliary obstruction. Materials andMethods: A descriptive cross-sectional study was conducted at Hue University of Medicine and PharmacyHospital from January 2019 to November 2022. Forty-four patients with biliary obstruction who underwentMRCP, and percutaneous transhepatic cholangiography (PTC, a step in the procedure of percutaneoustranshepatic biliary drainage) were retrospectively analyzed. Results: The mean age was 62.75 ± 13.29years. Male/female ratio was 1.3/1. The most common cause of obstruction was biliary malignancy (56,9%).Bilateral intrahepatic duct dilation (54.5%) and hilar obstruction (65.9%) were predominant. On MRCP,abrupt cut-off of the duct, irregular margin, and asymmetric biliary stricture. There was a good to verygood concordance between MRCP and PTC in determining the site of dilatation, site of obstruction, andcharacteristics of biliary obstruction. Compared with PTC, MRCP had a sensitivity of 100% and a specificityof 89.5% in the evaluation of abrupt cut-off; a sensitivity of 90.5% and a specificity of 100% in detectingbiliary stricture. Conclusion: MRCP is useful in a comprehensive evaluation of the biliary tract includinganatomy and variations as well as site, degree, extent, etiologies, and complications of obstruction. MRCP Tác giả liên hệ: Lê Trọng Bỉnh. Email: ltbinh.cdha@huemed-univ.edu.vn, letrongbinh@hueuni.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2024.1.22 Ngày nhận bài: 20/1/2024; Ngày đồng ý đăng: 15/2/2024; Ngày xuất bản: 26/2/2024 162 HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836 Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 1, tập 14/2024should be included in the routine workup of patients with biliary obstruction who might be candidates forpercutaneous biliary intervention. Keywords: Biliary obstruction, magnetic resonance cholangiopancreatography, percutaneous transhepaticcholangiography, percutaneous transhepatic biliary drainage. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ giá giải phẫu, các biến thể giải phẫu; xác định vị trí, Vàng da tắc mật là một bệnh cảnh phổ biến trên mức độ, kiểu hẹp/tắc đường mật, nguyên nhân gâylâm sàng. Nguyên nhân của tắc mật có thể lành tính tắc nghẽn đường mật, giai đoạn và các biến chứngnhư sỏi, xơ hẹp đường mật hay ác tính như u đường tắc mật; từ đó giúp lựa chọn phương pháp can thiệpmật, u đầu tụy, u bóng Vater, hạch chèn ép,…[1], [2]. phù hợp như dụng cụ can thiệp, đường tiếp cận,Vàng da tắc mật gây ra nhiều biến chứng từ nhẹ đến kiểu dẫn lưu, nong và đặt stent qua da [8].nặng, trong đó sốc nhiễm trùng đường mật là một Chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát giá trịbiến chứng nguy hiểm, có tỉ lệ tử vong lên đến 40% cộng hưởng từ mật tụy trong chẩn đoán tắc nghẽnnếu không được chẩn đoán và can thiệp kịp thời [3]. đường m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát giá trị cộng hưởng từ mật tụy trong chẩn đoán tắc nghẽn đường mậtTạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 1, tập 14/2024Khảo sát giá trị cộng hưởng từ mật tụy trong chẩn đoán tắc nghẽnđường mật Văn Nữ Thùy Linh1, Lê Trọng Bỉnh1*, Lê Trọng Khoan1, Nguyễn Thanh Thảo1 (1) Bộ môn Chẩn đoán hình, Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Vàng da tắc mật là một bệnh cảnh phổ biến trên lâm sàng gây ra nhiều biến chứng, đặc biệtlà sốc nhiễm trùng. Cộng hưởng từ mật tụy có vai trò quan trọng trong việc xác định nguyên nhân, mức độ vàcác biến chứng của tắc nghẽn đường mật. Mục tiêu: Khảo sát giá trị của cộng hưởng từ mật tụy trong chẩnđoán tắc nghẽn đường mật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 44bệnh nhân vàng da tắc mật được chụp cộng hưởng từ mật tụy và chụp đường mật qua da xuyên gan (là mộtbước trong thủ thuật dẫn lưu đường mật qua da xuyên gan dưới hướng dẫn của siêu âm và C-arm/ máy chụpmạch xóa nền) tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 01/2019 đến tháng 11/2022. Kết quả: Độtuổi trung bình: 62,75 ± 13,29. Nam/nữ: 1,3/1. U đường mật là nguyên nhân thường gặp nhất (56,9%). Tắcnghẽn đường mật ở rốn gan, giãn đường mật trong gan hai bên phát hiện nhiều nhất. Đặc điểm hình ảnhgặp chủ yếu là cắt cụt đường mật nham nhở, bờ diện không đều và hẹp đường mật không đồng tâm, khôngđều. Có sự phù hợp mức độ tốt - rất tốt giữa cộng hưởng từ mật tụy và chụp đường mật qua da trong khảosát vị trí giãn, vị trí tắc nghẽn và đặc điểm hình ảnh tắc nghẽn đường mật. So với chụp đường mật qua da,cộng hưởng từ mật tụy có độ nhạy (100,0%) và độ đặc hiệu (89,5%) trong chẩn đoán cắt cụt đường mật; cóđộ nhạy 90,5% và độ đặc hiệu 100,0% trong phát hiện hẹp đường mật. Kết luận: Cộng hưởng từ mật tụy xácđịnh vị trí, mức độ giãn đường mật; vị trí, mức độ, kiểu hẹp/ tắc đường mật; đánh giá giải phẫu, các biến thểgiải phẫu của đường mật; có thể chẩn đoán nguyên nhân và các biến chứng của tắc mật; từ đó giúp lựa chọnphương pháp dẫn lưu đường mật qua da xuyên gan phù hợp. Từ khóa: tắc nghẽn đường mật, cộng hưởng từ mật tụy, chụp đường mật qua da, dẫn lưu đường mậtqua da xuyên gan.Value of magnetic resonance cholangiopancreatography in the evaluationof biliary obstruction Van Nu Thuy Linh1, Le Trong Binh1*, Le Trong Khoan1, Nguyen Thanh Thao1 (1) Department of Radiology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Abstract Background: Obstructive jaundice is a common clinical condition that causes many complications,especially septic shock. Magnetic resonance cholangiopancreatography (MRCP) plays an important role indetermining the cause, extent, and complications of biliary obstruction. Purposes: To investigate the valueof magnetic resonance cholangiopancreatography in the diagnosis of biliary obstruction. Materials andMethods: A descriptive cross-sectional study was conducted at Hue University of Medicine and PharmacyHospital from January 2019 to November 2022. Forty-four patients with biliary obstruction who underwentMRCP, and percutaneous transhepatic cholangiography (PTC, a step in the procedure of percutaneoustranshepatic biliary drainage) were retrospectively analyzed. Results: The mean age was 62.75 ± 13.29years. Male/female ratio was 1.3/1. The most common cause of obstruction was biliary malignancy (56,9%).Bilateral intrahepatic duct dilation (54.5%) and hilar obstruction (65.9%) were predominant. On MRCP,abrupt cut-off of the duct, irregular margin, and asymmetric biliary stricture. There was a good to verygood concordance between MRCP and PTC in determining the site of dilatation, site of obstruction, andcharacteristics of biliary obstruction. Compared with PTC, MRCP had a sensitivity of 100% and a specificityof 89.5% in the evaluation of abrupt cut-off; a sensitivity of 90.5% and a specificity of 100% in detectingbiliary stricture. Conclusion: MRCP is useful in a comprehensive evaluation of the biliary tract includinganatomy and variations as well as site, degree, extent, etiologies, and complications of obstruction. MRCP Tác giả liên hệ: Lê Trọng Bỉnh. Email: ltbinh.cdha@huemed-univ.edu.vn, letrongbinh@hueuni.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2024.1.22 Ngày nhận bài: 20/1/2024; Ngày đồng ý đăng: 15/2/2024; Ngày xuất bản: 26/2/2024 162 HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836 Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 1, tập 14/2024should be included in the routine workup of patients with biliary obstruction who might be candidates forpercutaneous biliary intervention. Keywords: Biliary obstruction, magnetic resonance cholangiopancreatography, percutaneous transhepaticcholangiography, percutaneous transhepatic biliary drainage. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ giá giải phẫu, các biến thể giải phẫu; xác định vị trí, Vàng da tắc mật là một bệnh cảnh phổ biến trên mức độ, kiểu hẹp/tắc đường mật, nguyên nhân gâylâm sàng. Nguyên nhân của tắc mật có thể lành tính tắc nghẽn đường mật, giai đoạn và các biến chứngnhư sỏi, xơ hẹp đường mật hay ác tính như u đường tắc mật; từ đó giúp lựa chọn phương pháp can thiệpmật, u đầu tụy, u bóng Vater, hạch chèn ép,…[1], [2]. phù hợp như dụng cụ can thiệp, đường tiếp cận,Vàng da tắc mật gây ra nhiều biến chứng từ nhẹ đến kiểu dẫn lưu, nong và đặt stent qua da [8].nặng, trong đó sốc nhiễm trùng đường mật là một Chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát giá trịbiến chứng nguy hiểm, có tỉ lệ tử vong lên đến 40% cộng hưởng từ mật tụy trong chẩn đoán tắc nghẽnnếu không được chẩn đoán và can thiệp kịp thời [3]. đường m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Vàng da tắc mật Tắc nghẽn đường mật Cộng hưởng từ mật tụy Chụp đường mật qua da Dẫn lưu đường mật qua da xuyên ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
10 trang 186 1 0
-
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0