Danh mục

Khảo sát hiện trạng bệnh và kỹ thuật nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) thương phẩm trong ao đất ở An Giang

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 975.51 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiện trạng bệnh và kỹ thuật nuôi cá tra thương phẩm trong ao đất được khảo sát ở 3 huyện thuộc tỉnh An Giang là Châu Phú, Phú Tân và Chợ Mới từ tháng 01/2010 đến tháng 6/2010 theo phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp 120 hộ nuôi. Kết quả điều tra hiện trạng kỹ thuật và bệnh cho thấy: các hộ nuôi đều áp dụng tốt kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi như phơi đáy ao sau mỗi vụ nuôi, định kỳ hút bùn đáy ao... Cá giống thả nuôi có kích cỡ ≤ 3 cm. Mật độ cá tra nuôi thịt ở An Giang dao động từ 17 - 80 con/m2 , bình quân mật độ nuôi từ 39,3±14,3 con/m2 . Sản lượng thu hoạch từ 300 - 350 tấn/ha/vụ với kích cỡ từ 1 – 1,1 kg/con.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát hiện trạng bệnh và kỹ thuật nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) thương phẩm trong ao đất ở An Giang Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG BỆNH VÀ KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) THƯƠNG PHẨM TRONG AO ĐẤT Ở AN GIANG STATUS OF DISEASES AND GROW-OUT TECHNOLOGY OF STRIPPED CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) REARED IN EARTHEN POND IN AN GIANG PROVINCE Trần Châu Phương Tuấn1, Đỗ Thị Hòa2 Ngày nhận bài: 19/11/2012; Ngày phản biện thông qua: 15/11/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013 TÓM TẮT Hiện trạng bệnh và kỹ thuật nuôi cá tra thương phẩm trong ao đất được khảo sát ở 3 huyện thuộc tỉnh An Giang là Châu Phú, Phú Tân và Chợ Mới từ tháng 01/2010 đến tháng 6/2010 theo phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp 120 hộ nuôi. Kết quả điều tra hiện trạng kỹ thuật và bệnh cho thấy: các hộ nuôi đều áp dụng tốt kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi như phơi đáy ao sau mỗi vụ nuôi, định kỳ hút bùn đáy ao... Cá giống thả nuôi có kích cỡ ≤ 3 cm. Mật độ cá tra nuôi thịt ở An Giang dao động từ 17 - 80 con/m2, bình quân mật độ nuôi từ 39,3±14,3 con/m2 . Sản lượng thu hoạch từ 300 - 350 tấn/ha/vụ với kích cỡ từ 1 – 1,1 kg/con. Bệnh thường gặp trên cá tra nuôi thịt trong ao đất bao gồm đốm đỏ xuất huyết, gan thận mủ, trắng gan trắng mang, xơ vây, vàng da, sưng bóng hơi và cá có biểu hiện bất thường do ký sinh trùng. Trong đó, 3 bệnh có tần suất lớn, bắt gặp hầu hết ở các hộ nuôi là (i) xuất huyết 96,7%, (ii) gan thận mủ 95% và (iii) bệnh trắng gan trắng mang 75,8%. Các bệnh trên chủ yếu xuất hiện vào mùa mưa hoặc thời điểm giao mùa giữa mùa mưa sang khô hay mùa khô sang mưa, tuy nhiên cá nuôi vào mùa khô ít bị bệnh hơn. Kết quả phân tích mối tương quan giữa các biện pháp kỹ thuật và sự xuất hiện bệnh trong ao nuôi cá thịt cho thấy 4 chỉ tiêu kỹ thuật là diện tích nuôi lớn, không phơi đáy ao, mật độ nuôi cao và không hút bùn trong vụ nuôi có ảnh hưởng đến sự gia tăng tỉ lệ hao hụt vào cuối vụ nuôi. Từ khóa: hiện trạng bệnh, kỹ thuật, cá tra ABSTRACT Status of diseases and grown-out technology of stripped catfish reared in ponds was observed in 3 districts belonging to An Giang province that were Chau Phu, Phu Tan and Cho Moi from January 2010 to June 2010 based on direct interviewing 120 fish farms. Results of the survey techniques and disease status showed that: Farmers have well applied pond preparing techniques such as bottom dried after each harvesting, regularly sediment removal by pumping... Size of stocking fingerling was usually less than ≤ 3 cm in height. Stocking density of striped catfish for grow-out stage in An Giang province ranged from 17 - 80 fish/m2 with the mean of 39,3 ± 14,3 fish/m2. Production of each crop were in the range of 300 - 350 tons/ha with harvesting size of 1 – 1.1 kg/fish. Some common diseases occurred during grow-out stage such as red spot disease or hemorrhage, bacillary necrosis Pangasius (BNP), white liver and gill symptom, fin damage, air bladder swelling, yellow fillet syndrome, and parasite diseases. In which, high frequency of diseases occurred in most of the fish farms were red spot disease (96.7%), BNP (95%), and white liver and gill symptom (75.8%). Diseases in striped catfish occurred more frequently in rainy season or in transitional seasons between rainy and dry season. Results on analysis of correlation between grow-out techniques and disease occurrence in grow-out ponds indicated 4 technical parameters that were large pond area, non drying pond bottom, high growing density and non pumping pond sediments had resulted to high mortality of fish. Keywords: disease status, grow-out techniques, Pangasianodon hypophthalmus 1 2 Trần Châu Phương Tuấn: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang PGS.TS. Đỗ Thị Hòa: Trường Đại học Nha Trang 150 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ những năm 2000, cá tra được người dân đồng bằng sông Cửu Long đưa vào ao nuôi thịt phục vụ cho xuất khẩu. Mặc dù nghề nuôi cá tra mang lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn cho người dân của địa phương, nhưng việc phát triển nhanh diện tích nuôi, cùng với việc sử dụng nhiều nguồn thức ăn khác nhau, phương pháp cho ăn chưa hợp lý đã dẫn đến ô nhiễm môi trường và biến đổi chất lượng nước của các dòng sông, rạch do chất thải từ hoạt động nuôi cá, nước thải chất thải được thải trực tiếp không qua xử lý, sau đó nguồn nước này được cấp lại cho các ao nuôi. Theo Lý Thị Thanh Loan (2007), đây là nguy cơ tạo điều kiện cho bệnh xuất hiện ngày càng nhiều và tác hại do bệnh gây ra cho cá nuôi ngày càng lớn, dẫn đến hiện tượng sử dụng thuốc và hóa chất trở nên phổ biến, đa dạng và tùy tiện. Thời điểm hiện nay nghề nuôi cá tra đã và đang gặp nhiều khó khăn như dịch bệnh thường xuyên xảy ra, cá nuôi chậm lớn, tỷ lệ sống giảm, chất lượng thịt kém, tồn lưu hóa chất, kháng sinh,... đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của người nuôi. Do vậy, thực hiện đề tài tìm hiểu về “Hiện trạng kỹ thuật, tình hình bệnh trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878), nuôi thịt trong ao đất” tại tỉnh An Giang, làm cơ sở hoàn thiện kỹ thuật nuôi và quản lý bệnh trong thời gian tới là rất cần thiết. II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tượng, vật liệu nghiên cứu: Cá tra được nuôi từ giai đoạn cá giống (kích cỡ ≤ 3 cm) đến giai đoạn cá thịt (kích cỡ từ 0,9 kg/con - 1,1 kg/con). - Thời gian thực hiện: từ tháng 01/2010 đến tháng 6/2010. - Phương pháp nghiên cứu: vùng điều tra tại 3 huyện Châu Phú, Phú Tân và Chợ Mới ở tỉnh An Giang. Đây là vùng nuôi tập trung cá tra thịt và đại diện cho 2 tuyến sông Tiền và sông Hậu thuộc hệ thống sông Cửu Long. Mẫu được chọn ngẫu nhiên bằng hàm Rand (Excel). Phiếu phỏng vấn cho mỗi hộ dựa theo bộ câu hỏi được chuẩn bị sẵn. - Phỏng vấn trực tiếp người nuôi (mỗi huyện là 30 phiếu) kết hợp với quan sát trực tiếp hệ thống ao và tình trạng sức khỏe của cá ...

Tài liệu được xem nhiều: