Danh mục

Khảo sát kiến thức, thái độ về tham gia bảo hiểm y tế và các yếu tố liên quan của người dân thành phố Cần Thơ năm 2016

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 248.82 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xác định tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia đình của người dân thành phố Cần Thơ năm 2016; Xác định tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ đúng về chính sách BHYT tại thành phố Cần Thơ năm 2016; Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và việc tham gia BHYT của người dân tại thành phố Cần Thơ năm 2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát kiến thức, thái độ về tham gia bảo hiểm y tế và các yếu tố liên quan của người dân thành phố Cần Thơ năm 2016 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƢỜI DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2016 Phạm Thị Cẩm Tiên, Nguyễn Thanh Thúy, Lê Vũ Giang Huy, Nguyễn Thị Hương Giang Trung tâm Truyền thông GDSK thành phố Cần Thơ Tóm tắt nghiên cứu Đề tài “Khảo sát kiến thức, thái độ về tham gia bảo hiểm y tế và các yếu tố liên quan của người dân thành phố Cần Thơ năm 2016” được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 11/2016 với 3 mục tiêu cơ bản. Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích với 540 người dân tham gia phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 47% người dân có tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) theo hình thức hộ gia đình (HGĐ); Người dân có kiến thức chung tốt về chính sách BHYT là 52,2%; Người dân có thái độ chung tốt về chính sách BHYT là 78%; Trong nghiên cứu này chúng tôi tìm thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi, điều kiện kinh tế gia đình với việc tham gia BHYT; giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn và kinh tế gia đình với kiến thức, đặc biệt nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và việc tham gia BHYT. 1. Đặt vấn đề Sau nhiều năm triển khai thực hiện chính sách BHYT trên cả nước, số người tham gia BHYT tăng nhanh và đạt được mục tiêu mở rộng các đối tượng tham gia BHYT. Thành phố Cần Thơ được sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân, sự phối hợp của các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện đã tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả và đạt được một số kết quả cao. Tính đến ngày 31/12/2015, số người tham gia BHYT của toàn thành phố là 862.960 người đạt tỷ lệ 70,3%. Tuy vậy vẫn còn nhiều thách thức trong lộ trình thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân, đặc biệt những hiểu biết về chính sách và thái độ của người dân về Luật bảo hiểm y tế có một vai trò hết sức quan trọng trong vấn đề này. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Xác định tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia đình của người dân thành phố Cần Thơ năm 2016. 39 2.2. Xác định tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ đúng về chính sách BHYT tại thành phố Cần Thơ năm 2016. 2.3. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và việc tham gia BHYT của người dân tại thành phố Cần Thơ năm 2016. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Người dân đang sinh sống tại thành phố Cần Thơ, hành nghề tự do và thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình. 3.2. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích. 3.3. Địa điểm nghiên cứu: Thành phố Cần Thơ. 3.4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5 đến tháng 11/2016. 3.5. Chọn mẫu 3.5.1. Cỡ mẫu: Dùng công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho một tỷ lệ Trong đó: n: Là cỡ mẫu z: Trị số phân phối chuẩn, z= 1,96 p: Độ bao phủ BHYT trên dân số toàn thành phố, p=0,7003 d: Độ sai số cho phép, d= 0,05 Thay vào công thức tính được n= 323. Để giảm sai số, chúng tôi nhân mẫu với hiệu ứng thiết kế là 1,5 và tính 10% bỏ cuộc khi chọn mẫu. Lấy mẫu tròn là 540 người. 3.5.2. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng nhiều giai đoạn Giai đoạn 1: Tại thành phố Cần Thơ chọn 01 quận; 01 huyện có điều kiện kinh tế trung bình và 01 huyện có điều kiện kinh tế kém phát triển trong 09 quận huyện (sau đây gọi là huyện) so với mặt bẳng chung của thành phố. Giai đoạn 2: Tại mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 3 xã/thị trấn. Giai đoạn 3: Tại mỗi xã chọn ngẫu nhiên 1 ấp. Giai đoạn 4: Tại mỗi ấp chọn ngẫu nhiên một tổ, mỗi tổ chọn ngẫu nhiên 60 người. 3.6. Phương pháp thu thập số liệu 3.6.1. Công cụ: Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi được soạn thảo và thử nghiệm trước khi điều tra 40 3.6.2. Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn 3.7. Phân tích và xử lý số liệu Số liệu sẽ được mã hóa, nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lí bằng phần mềm SPSS 22.0. Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả để xác định các tần số, tỷ lệ và các mối tương quan (kiểm định 2, OR...). Chọn mức p có ý nghĩa 4.2. Tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia đình 47% người dân có tham gia BHYT theo hình thức HGĐ. Mặc dù, chưa có nghiên cứu hay thống kê chính thức về tỷ lệ tham gia BHYT theo HGĐ của toàn thành phố, nhưng kết quả này hoàn toàn phù hợp với tình hình chung của thành phố Cần Thơ và các tỉnh/thành phố khác trên cả nước. Bảng 1: Lý do ngƣời dân không tham gia BHYT Lý do không tham gia BHYT Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không biết chỗ mua thẻ 32 11,2 Không đủ tiền mua thẻ 40 14,0 Không có bệnh 137 47,9 Không thích sử dụng thẻ BHYT khám bệnh 77 26,9 Người dân không tham gia BHYT với lý do không có bệnh chiếm 47,9%, không thích sử dụng BHYT khám bệnh là 26,9% và 14,0% không đủ tiển mua BHYT. Biểu đồ 1: Dự định tham gia BHYT trong thời gian tới (n=286) 58% người dân trả lời có dự định tham gia BHYT trong thời gian tới, 27,6% người dân trả lời không biết và 14,3% người dân không có ý định tham gia. Bảng 2: Lý do tham gia BHYT của đối tƣợng Lý do tham gia BHYT Tần số Tỷ lệ % Phòng đau ốm 236 92,5 Gia đình có người bệnh 78 30,6 Đoàn thể bắt mua 3 1,2 42 Lý do chính khiến đối tượng tham gia B ...

Tài liệu được xem nhiều: