![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khảo sát liên quan thân chính, ngành thần kinh mặt với một số mốc giải phẫu trên vùng mặt người Việt
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 358.96 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết khảo sát liên quan của thân chính thần kinh mặt và các ngành với góc hàm, tĩnh mạch sau hàm và động mạch cảnh ngoài. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, thực hiện trên 30 nửa đầu (15 xác) ướp formol 10% tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát liên quan thân chính, ngành thần kinh mặt với một số mốc giải phẫu trên vùng mặt người Việt TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019BMI < 18,5, và tình trạng thiếu máu. incidence among peritoneal dialysis patients”, Clin + Nhóm bệnh nhân có thời gian LMB từ 60 Exp Nephrol. 16(4):629-35. 4. Chen KH, Hung CC, Lin-Tan DT et al (2010),tháng trở lên; thiếu máu có nồng độ albumin “Cardiothoracic ratio association with mortality inthấp hơn so với nhóm bệnh nhân không có đặc patients on maintenance peritoneal dialysis”, Therđiểm trên, p vietnam medical journal n01 - MAY - 2019trúc xung quanh như bụng sau cơ nhị thân, mỏm - Bóc tách da, bộc lộ lớp thứ 2 vùng mặt,chũm, góc hàm, tĩnh mạch sau hàm, động mạch rạch dọc lớp 2 xuống dưới lớp thứ 3.cảnh ngoài v.v… Vì thế các phẫu thuật viên cần - Bóc tách lớp thứ 3 (SMAS) theo các đườngxác định chính xác vị trí thân chính và các ngành rạch, theo hướng lên trên đến cung gò má, tới vịcủa nó trong tuyến mang tai và đó chính là chìa trí dây chằng gò má và dây chằng ổ mắt, hướngkhóa quan trọng trong tất cả các phẫu thuật liên ra trước tới dây chằng cơ cắn, hướng xuống dướiquan đến tuyến mang tai nhằm giảm thiểu tai tới vị trí dây chằng hàm dưới. Tiếp tục phẫu tíchbiến tổn thương thần kinh mặt [7]. Có nhiều lớp SMAS về phía cơ vòng mắt, thái dương, mũi,phương pháp xác định thân chính dây VII dựa miệng, cằm và cổ.vào các mốc giải phẫu như mỏm chũm, bụng sau - Bộc lộ lớp thứ 4 vùng mặt, chính là lớp dướicơ nhị thân, sụn chỉ, khe nhĩ chũm, tĩnh mạch SMAS, bóc tách mạc tuyến mang tai, chú ý cácsau hàm v.v... [4],[7]. đầu ra dây thần kinh mặt. Hiện nay trên thế giới có nhiều nghiên cứu về - Bộc lộ các mốc giải phẫu như sụn ống taithân chính và các ngành của thần kinh mặt ở ngoài, bụng sau cơ nhị thân, thân chính của thầnphần trong và ngoài tuyến nước bọt mang tai kinh mặt thường nằm sâu, dưới cách bờ trướccũng như mối liên quan của nó với các mốc giải dưới của sụn ống tai ngoài (còn gọi là sụn chỉ) từphẫu xung quanh để từ đó dùng các mốc này 1 đến 1,5cm và cách 1 cm sâu dưới điểm giữaxác định ngược lại vị trí của thân chính dây VII của bụng sau cơ nhị thân.và các ngành của nó [4],[8]. Tuy nhiên ở Việt - Sau khi xác định thân chính thần kinh mặt,Nam, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu có tính hệ tiến hành bóc tách dọc theo thân chính để xácthốngnên chúng tôi tiến hành “Khảo sát mối liên định rõ 2 ngành thái dương – gò má và ngành cổquan thân chính, ngành thần kinh mặt với một - mặt, đôi khi có thể có thêm ngành thứ 3. Phẫusố mốc giải phẫu trên vùng mặt người Việt” với tích bộc lộ tĩnh mạch sau hàm và động mạchmục tiêu nghiên cứu: cảnh ngoài. - Bóc tách và cắt một phần thùy nông tuyến (1). Mô tả tương quan góc hàm với thân mang tai để thấy rõ phân chia của 2 ngành cũngchính thần kinh mặt. là sự phân chia thùy nông và thùy sâu của tuyến (2). Mô tả tương quan tĩnh mạch sau hàm với mang tai. Từ ngành thái dương gò má bóc táchthân chính thần kinh mặt và các ngành. các nhánh nhỏ như nhánh thái dương nằm trong (3). Mô tả tương quan động mạch cảnh ngoài hố thái dương, nhánh gò má và nhánh má. Từvới thân chính thần kinh mặt. ngành cổ mặt bóc tách nhánh bờ hàm dưới vàII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhánh cổ. 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang - Đo đạc chiều dài, đường kính thân chính và 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Chọn mẫu các ngành phân chia, khoảng cách từ thân chính,thuận tiện 30 nửa đầu (15 xác) ướp formalin điểm chia đôi thân chính đến góc hàm và các10% người Việt trưởng thành tại bộ môn giải cấu trúc có liên quan.phẫu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch, với: 2.3.2. Các biến số cần thu thập - Tiêu chuẩn nhận: - Liên quan của TM sau hàm với thân chính 1. Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18 tuổi. và các ngành của dây VII. 2. Còn nguyên vẹn vùng đầu mặt cổ, chưa - Đường kính và chiều dài thân chính.phẫu thuật trên vùng này. - Khoảng cách từ góc hàm đến vị trí chia đôi 3. Không biến dạng, u bướu hay bất thường của thân chính dây VII.về giải phẫu vùng đầu mặt cổ. 2.4. Phương tiện nghiên cứu - Tiêu chuẩn loại: loại bỏ các xác bị biến - Phiếu thu thập số liệu phẫu tích.dạng vùng đầu mặt cổ, hay các xác hư do lỗi - Máy ảnh Nikon D90, ống kính Macro.phẫu tích, hay đã can thiệp phẫu thuật vùng - Bộ dụng cụ phẫu tích gồm có: dao, kéo phẫu tích, kìm Kelly, kềm Allis, nhíp có mấu vàmặt, tuyến mang tai. không mấu, móc đơn, móc đôi 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Bộ dụng cụ đo đạc gồm có: thước kẹp, 2.3.1. Cách thức phẫu tích và thu thập số liệu: thước compa, thước đo độ sâu, thước đo góc. - Rạch da theo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát liên quan thân chính, ngành thần kinh mặt với một số mốc giải phẫu trên vùng mặt người Việt TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019BMI < 18,5, và tình trạng thiếu máu. incidence among peritoneal dialysis patients”, Clin + Nhóm bệnh nhân có thời gian LMB từ 60 Exp Nephrol. 16(4):629-35. 4. Chen KH, Hung CC, Lin-Tan DT et al (2010),tháng trở lên; thiếu máu có nồng độ albumin “Cardiothoracic ratio association with mortality inthấp hơn so với nhóm bệnh nhân không có đặc patients on maintenance peritoneal dialysis”, Therđiểm trên, p vietnam medical journal n01 - MAY - 2019trúc xung quanh như bụng sau cơ nhị thân, mỏm - Bóc tách da, bộc lộ lớp thứ 2 vùng mặt,chũm, góc hàm, tĩnh mạch sau hàm, động mạch rạch dọc lớp 2 xuống dưới lớp thứ 3.cảnh ngoài v.v… Vì thế các phẫu thuật viên cần - Bóc tách lớp thứ 3 (SMAS) theo các đườngxác định chính xác vị trí thân chính và các ngành rạch, theo hướng lên trên đến cung gò má, tới vịcủa nó trong tuyến mang tai và đó chính là chìa trí dây chằng gò má và dây chằng ổ mắt, hướngkhóa quan trọng trong tất cả các phẫu thuật liên ra trước tới dây chằng cơ cắn, hướng xuống dướiquan đến tuyến mang tai nhằm giảm thiểu tai tới vị trí dây chằng hàm dưới. Tiếp tục phẫu tíchbiến tổn thương thần kinh mặt [7]. Có nhiều lớp SMAS về phía cơ vòng mắt, thái dương, mũi,phương pháp xác định thân chính dây VII dựa miệng, cằm và cổ.vào các mốc giải phẫu như mỏm chũm, bụng sau - Bộc lộ lớp thứ 4 vùng mặt, chính là lớp dướicơ nhị thân, sụn chỉ, khe nhĩ chũm, tĩnh mạch SMAS, bóc tách mạc tuyến mang tai, chú ý cácsau hàm v.v... [4],[7]. đầu ra dây thần kinh mặt. Hiện nay trên thế giới có nhiều nghiên cứu về - Bộc lộ các mốc giải phẫu như sụn ống taithân chính và các ngành của thần kinh mặt ở ngoài, bụng sau cơ nhị thân, thân chính của thầnphần trong và ngoài tuyến nước bọt mang tai kinh mặt thường nằm sâu, dưới cách bờ trướccũng như mối liên quan của nó với các mốc giải dưới của sụn ống tai ngoài (còn gọi là sụn chỉ) từphẫu xung quanh để từ đó dùng các mốc này 1 đến 1,5cm và cách 1 cm sâu dưới điểm giữaxác định ngược lại vị trí của thân chính dây VII của bụng sau cơ nhị thân.và các ngành của nó [4],[8]. Tuy nhiên ở Việt - Sau khi xác định thân chính thần kinh mặt,Nam, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu có tính hệ tiến hành bóc tách dọc theo thân chính để xácthốngnên chúng tôi tiến hành “Khảo sát mối liên định rõ 2 ngành thái dương – gò má và ngành cổquan thân chính, ngành thần kinh mặt với một - mặt, đôi khi có thể có thêm ngành thứ 3. Phẫusố mốc giải phẫu trên vùng mặt người Việt” với tích bộc lộ tĩnh mạch sau hàm và động mạchmục tiêu nghiên cứu: cảnh ngoài. - Bóc tách và cắt một phần thùy nông tuyến (1). Mô tả tương quan góc hàm với thân mang tai để thấy rõ phân chia của 2 ngành cũngchính thần kinh mặt. là sự phân chia thùy nông và thùy sâu của tuyến (2). Mô tả tương quan tĩnh mạch sau hàm với mang tai. Từ ngành thái dương gò má bóc táchthân chính thần kinh mặt và các ngành. các nhánh nhỏ như nhánh thái dương nằm trong (3). Mô tả tương quan động mạch cảnh ngoài hố thái dương, nhánh gò má và nhánh má. Từvới thân chính thần kinh mặt. ngành cổ mặt bóc tách nhánh bờ hàm dưới vàII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhánh cổ. 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang - Đo đạc chiều dài, đường kính thân chính và 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Chọn mẫu các ngành phân chia, khoảng cách từ thân chính,thuận tiện 30 nửa đầu (15 xác) ướp formalin điểm chia đôi thân chính đến góc hàm và các10% người Việt trưởng thành tại bộ môn giải cấu trúc có liên quan.phẫu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch, với: 2.3.2. Các biến số cần thu thập - Tiêu chuẩn nhận: - Liên quan của TM sau hàm với thân chính 1. Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18 tuổi. và các ngành của dây VII. 2. Còn nguyên vẹn vùng đầu mặt cổ, chưa - Đường kính và chiều dài thân chính.phẫu thuật trên vùng này. - Khoảng cách từ góc hàm đến vị trí chia đôi 3. Không biến dạng, u bướu hay bất thường của thân chính dây VII.về giải phẫu vùng đầu mặt cổ. 2.4. Phương tiện nghiên cứu - Tiêu chuẩn loại: loại bỏ các xác bị biến - Phiếu thu thập số liệu phẫu tích.dạng vùng đầu mặt cổ, hay các xác hư do lỗi - Máy ảnh Nikon D90, ống kính Macro.phẫu tích, hay đã can thiệp phẫu thuật vùng - Bộ dụng cụ phẫu tích gồm có: dao, kéo phẫu tích, kìm Kelly, kềm Allis, nhíp có mấu vàmặt, tuyến mang tai. không mấu, móc đơn, móc đôi 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Bộ dụng cụ đo đạc gồm có: thước kẹp, 2.3.1. Cách thức phẫu tích và thu thập số liệu: thước compa, thước đo độ sâu, thước đo góc. - Rạch da theo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thần kinh mặt Tĩnh mạch sau hàm Động mạch cảnh ngoài Phẫu thuật tuyến mang taiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0