Danh mục

Khảo sát mô hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương giai đoạn 2015-2018

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 379.83 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khảo sát mô hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ năm 2015 tới 2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 15.333 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương, chẩn đoán bệnh dựa vào mã ICD-10.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mô hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương giai đoạn 2015-2018 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020hạn (nhồi máu cơ tim mới, suy tim, sốc tim, Elevation Myocardial Infarction”, Angiology, 65(9),rối loạn nhịp tim và tử vong), và các thang pp.812 – 816. 3. Dogan A et al. (2012), “Gamma –điểm nguy cơ TIMI, GRACE ở bệnh nhân Glutamyltransferase in acute coronary syndromeNMCTSTCL. Có sự tương quan giữa nồng độ patients without ST elevation and its associationGGT với điểm TIMI và GRACE: hệ số tương with stenotic lesion and cardiac events”, Coronaryquan r lần lượt là 0,319 (p = 0,026) và 0,310 (p Artery Disease, 23(1), pp.39 – 44. 4. Duran M et al. (2012), “Increased gamma-= 0,03). Điểm cắt của nồng độ GGT huyết thanh glutamyl transferase level is associated withcó độ nhạy và độ đặc hiệu lớn nhất trong dự absence of coronary collateral vessels in patientsđoán sự xuất hiện biến cố tim mạch là: GGT = with acute coronary syndrome: an observational48,5 U/L, ứng với độ nhạy 56% và độ đặc hiệu study”, The Anatolian Journal of Cardiology, 12(8), pp.652 – 658.87%. AUC = 0,675. Giá trị dự đoán của nồng độ 5. Kamal A et al. (2012), “Association of RaisedGGT đối với sự xuất hiện các biến cố suy tim, sốc Gamma Glutamyl Transferase (GGT) Levels intim, rối loạn nhịp và sự xuất hiện ít nhất 1 biến Patients with Acute Coronary Syndrome and Theircố tim mạch khi theo dõi 30 ngày lần lượt là in Hospital Outcome”, Pakistan Journal of Medical and Health Sciences, 6(1), pp.208 – 211.79,6% (p = 0,005); 89,8% (p = 0,044); 61,2% 6. Kanic Vojiko (2016), “Gender Related Survival(p = 0,291) và 65,3% (p = 0,066). Differences in ST Elevation Myocardial Infarction Patiens Treated with Primary PCI”, InternationalTÀI LIỆU THAM KHẢO Jouornal of Medical Scienes, 13(6), pp. 440 – 444.1. Nguyễn Văn Tân (2015), Nghiên cứu sự khác biệt 7. Thygesen K, Alpert JS, et al, (2018), Fourth về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhồi máu cơ universal definition of myocardial infarction, tim cấp ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi, Luận án Circulation , 138, e618-e651. Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh. 8. Yadav A et al. (2015), “Original Research2. Baktir AO, Sarli B (2014), “γ-Glutamyl Articles: Status of GGT, Uric acid and Serum Transferase Activity and the Burden of Coronary Electrolytes in Myocardial Infarction”, International Atherosclerosis in Patients With ST-Segment Journal of Innovation Sciences and Reasearch, 4(10), pp.513 – 515. KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2018 Nguyễn Đức Minh1, Nguyễn Vinh Quốc2TÓM TẮT hơn nhu cầu điều trị của người bệnh. Từ khóa: ICD-10, mô hình bệnh tật, bệnh nhân 46 Mục tiêu: Khảo sát mô hình bệnh tật bệnh nhân nội trú.điều trị nội trú tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từnăm 2015 tới 2018. Đối tượng và phương pháp: SUMMARYNghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 15.333bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Châm cứu SURVEY OF DISEASE PATTERNS OF INPATIENTSTrung ương, chẩn đoán bệnh dựa vào mã ICD-10. Kết TREATED AT THE CENTRAL ACUPUNCTUREquả: Số lượt bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện HOSPITAL FROM 2015 TO 2018tăng theo từng năm. Các chương bệnh thường gặp là Objective: to identify the morbidity patterns ofcác bệnh lý thuộc nhóm bệnh của hệ thần kinh inpatients at Central Acupuncture Hospital from 2015(42,64%); bệnh thuộc nhóm rối loạn tâm thần và to 2018. Subjects and methods: a retrospectivelyhành vi (22,78%); Bệnh của hệ tuần hoàn (13,34%); and cross-sectional study included 15,333 inpatientscác bệnh lý thuộc nhóm bệnh của hệ cơ xương khớp at the Central Acupuncture Hospital. The diagnosisvà mô liên kết (12,05%). Kết luận: Cần đẩy mạnh was based o ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: