Danh mục

Khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2010

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 308.99 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm chung của các bệnh nhân được điều trị nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2010 theo mô hình bệnh tật và tử vong của ICD 10. Nghiên cứu tiến hành ở tất cả bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2010 có chẩn đoán bệnh bằng mã ICD 10.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2010 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2010 Võ Văn Tỵ*, Trần Mạnh Hùng*, Võ Thị Xuân Đài*, Lê Sỹ Sâm* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm chung của các bệnh nhân được điều trị nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2010 theo mô hình bệnh tật và tử vong của ICD 10. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả, cắt ngang. Chọn tất cả bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2010 có chẩn đoán bệnh bằng mã ICD 10. Kết quả: Có 21.506 bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú trên tổng số bệnh đến khám trong năm 2010 là 382.580, chiếm tỷ lệ 5,62 %. Về đặc điểm dịch tể học: bệnh nhân nam chiếm tỉ lệ bệnh nam/nữ là 3/2. trên 60% bệnh nhân là người cao tuổi > 60 tuổi. Về mô hình bệnh tật: Bệnh hệ tuần hoàn (nhóm IX) chiếm tỉ lệ cao nhất (23,9%); bệnh hệ hô hấp (nhóm X) chiếm 14,6%; bệnh hệ tiêu hóa (nhóm XI) chiếm 14,4%. Các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng (nhóm I) chiếm 9,4%. Phổ biến nhất có bệnh tăng huyết áp vô căn (82,4%); đái tháo đường (54,6%); đục thể thủy tinh người già chiếm 54,1%. Về tử vong: Tỉ lệ tử vong chung 0,67%. Khoa Hồi sức cấp cứu có tỉ lệ tử vong cao nhất 28,79%. Bệnh hệ hô hấp, Bệnh hệ tuần hoàn, khối u, nội tiết là bệnh hàng đầu gây tử vong. Kết luận: Đặc thù cũng là thế mạnh của bệnh viện Thống Nhất là đa số điều trị bệnh cho người rất lớn tuổi từ trên 60 tuổi. Mô hình bệnh tật và tử vong cũng có đặc thù riêng. Từ khóa: ICD 10 ABSTRACT TO INVESTIGATE CLAY MODEL AND MORTALITY AT THE THONG NHAT HOSPITAL IN 2010 Vo Van Ty, Tran Manh Hung, Vo Thi Xuan Dai, Le Sy Sam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 11 - 17 Objective: to investigate the general characteristics of treatment hospitalization patients at Thong Nhat Hospital in the year 2010 with ICD 10 (International Classification of Diseases 10). Material and method: prospective, descriptive and cross-sectional. Inclusion total patients have been treated for deseases at Thong Nhat Hospital. Results: There are 21,506 treatment hospitalization patients to intern on total 382,580 patients (5.6%). About epidemiology feature: rat men/women is 3/2. there are 60% patients over 60 years. The highest rates circulatory system Disease (Group IX) seized (23.9%); Respiratory system Disease (Group X) make up 14.6%; Digestive system Diseases (Group XI) make up 14.4 %. Most prevalently there is hypertension disease (82.4%); Diabetes mellitus (54.6%); Polar cataract 54.1%. About mortality: total 0.67 %. At the ICU, there are rate mortality 28.8%. The Respiratory, circulatory system Disease, tumor, endocrine had high mortality. Conclusion: specificity and strong force of Thong Nhat Hospital are to treat for patients over 60 years. Keywords: International Classification of Diseases 10 * Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKI. Võ Văn Tỵ ĐT: 0914139015 Email: bsvovanty@gmail.com Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 11 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Xác định tỉ lệ và nguyên nhân tử vong. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế-xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Việc xác định mô hình bệnh tật giúp cho ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách toàn diện, đầu tư cho công tác phòng chống bệnh có chiều sâu và trọng điểm, từng bước hạ thấp tối đa tần suất mắc bệnh và tỉ lệ tử vong cho cộng đồng, nâng cao sức khỏe nhân dân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ mô hình bệnh tật và tử vong người ta có thể xác định được các bệnh tật phổ biến nhất, các bệnh có tử vong nhiều nhất giúp cho định hướng lâu dài về kế hoạch phòng chống bệnh tật trong từng khu vực cụ thể. Xã hội ngày càng phát triển mô hình bệnh tật cũng thay đổi. (1) Sử dụng hồ sơ bệnh án, các báo cáo thống kê bệnh viện tại bộ phận lưu trữ. (2) Phân nhóm và xếp loại bệnh tật theo 21 nhóm bệnh của ICD-10. (3) Kết quả xếp thành các bảng biểu về mô hình bệnh tật và tử vong Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn đề liên quan đến sức khỏe lần thứ 10 là sự tiếp nối và hoàn thiện hơn về cấu trúc, phân nhóm và mã hóa các ICD trước đây. ICD-10 được Tổ chức y tế thế giới (WHO) triển khai xây dựng từ tháng 9 năm 1983. Toàn bộ danh mục được xếp thành 21 chương. ICD-10 cho phép mã hóa khá chi tiết và đầy đủ các loại bệnh tật và cho phép triển khai sâu tùy từng loại bệnh tật(1). Một số bệnh viện cũng đã khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong của bệnh viện mình, tuy nhiên mô hình bệnh tật của các bệnh viện thường khác nhau do mang tính đặc thù riêng cho từng bệnh viện theo chuyên khoa (BV Răng Hàm Mặt, BV Phụ sản …) hoặc theo lớp tuổi (BV Nhi Đồng I, …), bệnh viện Thống Nhất chủ yếu chăm sóc sức khỏe cán bộ và đã mở rộng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đề tài nghi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: