Danh mục

Khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 335.17 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện 87 - Quân chủng Hải quân, từ tháng 9/2011 đến tháng 01/2012. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT MỐI LIÊN HỆ RỐI LOẠN LIPID HUYẾT VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Lê Xuân Trường*, Bùi Thị Hồng Châu*, Lâm Thùy Như*, Hà Thị Hương Giang** TÓM TẮT Mở đầu: Rối loạn lipid huyết vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của nhiều trạng thái bệnh lý khác nhau nên việc phát hiện sớm rối loạn lipid huyết là rất quan trọng và cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện 87 - Quân chủng Hải quân, từ tháng 9/2011 đến tháng 01/2012 (n= 527). Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 527 đối tượng có tuổi từ 20 đến 84 gồm 321 nam (chiếm 60,9%), 206 nữ (chiếm 39,1%). Tỷ lệ tăng vòng bụng ở nhóm nghiên cứu là 27,83%. Tỷ lệ rối loạn lipid huyết là 66,60%. Tăng cholesterol toàn phần (CT) chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,08%; tiếp đến là tăng triglycerid (TG) (40,61%); tăng LDL-C (30,02%) và giảm HDL-C (12,14%). Các yếu tố nguy cơ tim mạch gồm rối loạn lipid huyết có tỷ lệ cao nhất 66,60%, tiếp theo là đái tháo đường (30,74%); tăng huyết áp (26,56%); béo phì (17,26%) và hút thuốc lá (16,31%) (chỉ gặp ở nam giới). Tỷ lệ rối loạn lipid huyết ở các đối tượng hút thuốc lá và đái tháo đường cao hơn các đối tượng không hút thốc lá và không bị đái tháo đường (xấp xỉ 10%) (p < 0,05). Kết luận: Rối loạn lipid huyết ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ tim mạch như béo phì, hút thuốc lá và đái tháo đường cao hơn các đối tượng không hút thốc lá và không bị đái tháo đường. Từ khóa: Rối loạn lipid huyết, yếu tố nguy cơ tim mạch. ABSTRACT THE RELATION OF PLASMA LIPID PROFILE WITH CARDIOVASCULAR RISK FACTORS Le Xuan Truong, Bui Thi Hong Chau, Lam Thuy Nhu, Ha Thi Huong Giang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 1 - 6 Background: Plasma lipid profile is considered both a cause and a consequence of various pathological states. As a result, early detection of plasma lipid profile plays very important and necessary role. Objective: To define the relation of plasma lipid profile with cardiovascular risk factors. Methods: Prospective cross-sectional observational study. This study has been performed in hospital 87 Navy from September 2011 to January 2012 (n=527). Results: There were 527 patients with age ranging from 20 to 84, including 321 males (60.9%) and 206 females (39.1%). In the study group, increasing waist was 27.83%. Plasma lipid profile was 66.60%. The total cholesterol had a high rate is 54.08%; followed by triglyceride (40.61%); increased LDL-C (30.02%) and lower HDL-C (12.14%). Among cardiovascular risk factors, plasma lipid profile had the highest rate 66.60%, followed by diabetes (30.74%); hypertension (26.56%); obesity (17, 26%) and smoking (16.31%) (only found in men). The rate of plasma lipid profile in patients smoking and diabetes was higher than patients no smoking and not diabetes (approximately 10%) (p 0,9 ở nam, > 0,85 ở nữ). Bảng 2: Kết quả xét nghiệm máu của nhóm nghiên cứu. Các chỉ số (mmol/l) CT TG LDL-Cl Chung (n = 527) 5,39 ± 1,04 2,25 ± 1,20 2,83 ± 1,12 Nam (n = 321) 5,34 ± 1,07 2,33 ± 1,29 2,78 ± 1,13 Nữ (n = 206) 5,47 ± 0,99 2,13 ± 1,04 2,91 ± 1,09 HDL-Cl Glucose 1,54 ± 0,43 5,61 ± 1,75 1,52 ± 0,44 5,69 ± 1,90 1,57 ± 0,41 5,34 ± 1,14 Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy giá trị trung bình nồng độ của các chỉ số lipid huyết ở mức cao có CT (5,39 ± 1,04 mmol/l). Ở mức bình thường có TG (2,25 ± 1,2 mmol/l); LDL-C (2,83 ± 1,12 mmol/l) và HDL-C (1,54 ± 0,43 mmol/l). Giá trị trung bình nồng độ của xét nghiệm glucose huyết là 5,61 ± 1,75 mmol/l. Nồng độ glucose huyết 5,6 mmol/l là giới hạn dưới của một trong bốn tiêu chí kết hợp với béo phì dạng nam để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo Liên đoàn đái tháo đường quốc tế năm 2006. Vì vậy, trong thực hành lâm sàng cần điều chỉnh đường huyết ngay ở giới hạn này. Tình trạng rối loạn lipid huyết ở nhóm nghiên cứu Bảng 3: Tỷ lệ các mức nồng độ lipid huyết. CT TG LDL-C Chỉ số lipid (mmol/l) Bình thường: < 5,2 Cao giới hạn: 5,2 - 6,1 Cao: ≥ 6,2 Bình thường: < 1,7 Cao giới hạn: 1,7 - 2,2 Cao: 2,3 - 5,6 Rất cao: ≥ 5,7 Tối ưu: < 2,6 Gần tối ưu: 2,6 - 3,3 Chuyên Đề Nội Khoa II Chung (n=527) 242 (45,92) 159 (30,17) 126 (23,9) 192 (36,43) 123 (23,33) 203 (38,51) 9 (1,7) 225 (42,69) 128 (24,29) Nam (n=321) 158 (49,22) 85 (26,47) 78 (24,29) 115 (35,82) 64 (19,93) 113 (35,2) 9 (2,8) 146 (45,48) 73 (22,74) Nữ (n=206) 84 (40,77) 74 (35,92) 48 (23,3) 77 (37,37) 59 (28,64) 90 (43,68) 0 79 (37,93) 55 (26,7) 3 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học HDL-C Chỉ số lipid (mmol/l) Cao giới hạn: 3,4 - 4 Cao: 4,1- 4,7 Rất cao: ≥ 4,8 Thấp: < 1 Cao: ≥ 1,5 Chung (n=527) 86 (16,33) 68 (12,9) 20 (3,79) 64 (12,14) 342 (64,98) Bảng 4: Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid huyết. Tăng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: