![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
KHẢO SÁT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP NẠO VA Ở TRẺ EMBẰNG COBLATION
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.72 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp nạo VA bằng Coblation ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, thực hiện trên 61 bệnh nhi. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 5,65 phút, lượng máu mất trung bình là 3,27ml. Kết luận: Nạo VA bằng Coblation có thể rút ngắn thời gian phẫu thuật, giảm lượng máu mất, bệnh nhân ít đau sau phẫu thuật và sớm trở lại với sinh hoạt bình thường. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP NẠO VA Ở TRẺ EMBẰNG COBLATION KHẢO SÁT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP NẠO VA Ở TRẺ EMBẰNG COBLATIONTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp nạo VA bằng Coblation ở trẻem.Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, thực hiện trên 61 bệnh nhi.Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 5,65 phút, lượng máu mất trungbình là 3,27ml.Kết luận: Nạo VA bằng Coblation có thể rút ngắn thời gian phẫu thuật, giảmlượng máu mất, bệnh nhân ít đau sau phẫu thuật và sớm trở lại với sinh hoạtbình thường.ABSTRACTA STUDY ON SOME CHILDREN RECEIVING COBLATIONADENOIDECTOMY IN ENT DEPT – CHILDREN HOSPITAL 1 FROM10/2007 TO 7/2008Pham Dinh Nguyen, Nhan Trung Son, Dang Hoang Son* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 190 –193Objective: To evaluate the outcome of Adenoidectomy by using Coblationtechnique.Method: A propestive study on 61 consecutive cases.Results: average of operating time is 5.65 minutes, of loss blood is 3.27ml.Conclusion: Applying this technique not only offered optimal visua lizationof surgical field but also reduced time and blood loss in surgery.Furthermore, Coblation patients had less postoperative pain and recoveredmore quickly than one received other methods.MỞ ĐẦUKể từ lần đầu tiên được Willhelm Meyer thực hiện vào những năm cuối thếkỷ XIX, kỹ thuật nạo VA không ngừng thay đổi và cải tiến. Cùng với sựphát triển của khoa học đã có nhiều phương tiện được sử dụng trong phẫuthuật nạo VA như thìa Moure, La Force, Laser, dao điện đơn cực hay lưỡngcực, Microdebrider (5). Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm nổi trội tuynhiên cũng còn một số khuyết điểm nhất định.Việc tìm cách khắc phụcnhững hạn chế này là điều rất cần thiết. Khi ứng dụng một kỹ thuật mới vàođiều trị, vấn đề người thầy thuốc quan tâm là làm sao giảm được lượng máumất, rút ngắn thời gian phẫu thuật cũng như thời gian hồi phục, giảm tỷ lệ taibiến, nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật. Để tìmhiểu những ưu khuyết điểm của Coblation trong phẫu thuật nạo VA và đềxuất chỉ định sử dụng Coblation trong phẫu thuật này chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài “Khảo sát một số trường hợp nạo VA ở trẻ em bằngCoblation tại bệnh viện Nhi Đồng I từ 10/2007 đến 7/2008 ”PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhương pháp nghiên cứuMô tả tiền cứuĐối tượng nghiên cứuTất cả những bệnh nhân đến khám tại khoa TMH bệnh viện NhiĐồng 1 từ 10/2007 đến 7/2008 có chỉ định nạo VA(2) và được phụ huynhđồng ý phẫu thuật bằng Coblation.Bệnh nhân không đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu, không được phẫu thuật bởicùng một phẫu thuật viên hay không đến tái khám vào ngày thứ 7 và 14 sẽđược loại ra khỏi nghiên cứu.Chuẩn bị bệnh nhân:Giải thích cho người nhà hiểu các bước cần thực hiện trong phẫu thuật nạoVA, những tai biến và biến chứng có thể gặp trong và sau khi mổ.Ngàytrước khi mổ bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, vệ sinh răng miệng, nhịn ănuống trước mổ 6 giờ và kiểm tra nhiệt độ trước khi mổ.Bệnh nhân được đánh giá tình trạng sức khỏe, chỉ định, chống chỉ định vàthực hiện các xét nghiệm tiền phẫu cần thiết.Kỹ thuật nạo VA bằng Coblation (5(Bệnh nhân được gây mê nội khí quản qua đường miệng.Khởi động hệ thống Coblation, cài đặt mức độ 7 cho chế độ “cắt”(ablation)và 3 cho chế độ “đông” (coagulation), mở van xả nước (flow valve control).Tương tự như trong phẫu thuật nạo VA bằng các phương pháp khác, bệnhnhân nằm ngữa, dùng banh David để mở miệng. Dùng ống Robinson luồn từmũi phải xuống họng sau đó dùng kẹp Kelly cố định hai đầu ở cửa mũi trướcvới một độ căng vừa phải để vén màn hầu giúp phẫu trường rõ hơn.Dùng tay kiểm tra khẩu cái để loại trừ tình trạng chẻ vòm dưới niêm mạc.Đây cũng là một trong những chống chỉ định nạo VA.Dùng gương soi để đánh giá mức độ quá phát của VA và quan sát toàn bộphẫu trường.Dùng lưỡi Coblation bắt đầu nạo từ bờ dưới của VA theo chiều từ trái sangphải. Di chuyển lưỡi Coblation để nạo mô từ từ từng đoạn khoảng 1cm chođến khi gặp cửa mũi sau. Lưỡi Coblation có đầu hút nên có thể tự động hútsạch dịch và mô trong quá trình phẫu thuật giữ cho phẫu trường luôn đượcrõ ràng.Khi đang nạo VA nếu cần thiết phải cầm máu thì sử dụng chế độ đông củamáy bằng cách nhấp chân vào bàn đạp màu xanh (foot control) cho đến khiđạt hiệu quả cầm máu như mong muốn.Khi nạo đến vị trí gần cửa mũi sau có thể bẻ lưỡi Coblation để lưỡi tiếp xúcđược với mô VA mà không bị giới hạn tầm nhìn. Điều này giúp lấy sạch môVA một cách chính xác và hạn chế tổn thương cho các cấu trúc lân cận.Sau khi mô VA đã được nạo và cầm máu hoàn toàn. Rửa hố mổ bằng 50 mldung dịch nước muối sinh lý để hút sạch các mảnh vụn. Sau đó d ùng gươngsoi để kiểm tra và phát hiện những tổn thương mô lân cận (nếu có) ở nhữngvị trí thường gặp như vòi nhĩ, cửa mũi sau, vách ngăn, các ranh giới giữa môxung quanh với mô VA vừa được nạo. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP NẠO VA Ở TRẺ EMBẰNG COBLATION KHẢO SÁT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP NẠO VA Ở TRẺ EMBẰNG COBLATIONTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp nạo VA bằng Coblation ở trẻem.Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, thực hiện trên 61 bệnh nhi.Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 5,65 phút, lượng máu mất trungbình là 3,27ml.Kết luận: Nạo VA bằng Coblation có thể rút ngắn thời gian phẫu thuật, giảmlượng máu mất, bệnh nhân ít đau sau phẫu thuật và sớm trở lại với sinh hoạtbình thường.ABSTRACTA STUDY ON SOME CHILDREN RECEIVING COBLATIONADENOIDECTOMY IN ENT DEPT – CHILDREN HOSPITAL 1 FROM10/2007 TO 7/2008Pham Dinh Nguyen, Nhan Trung Son, Dang Hoang Son* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 190 –193Objective: To evaluate the outcome of Adenoidectomy by using Coblationtechnique.Method: A propestive study on 61 consecutive cases.Results: average of operating time is 5.65 minutes, of loss blood is 3.27ml.Conclusion: Applying this technique not only offered optimal visua lizationof surgical field but also reduced time and blood loss in surgery.Furthermore, Coblation patients had less postoperative pain and recoveredmore quickly than one received other methods.MỞ ĐẦUKể từ lần đầu tiên được Willhelm Meyer thực hiện vào những năm cuối thếkỷ XIX, kỹ thuật nạo VA không ngừng thay đổi và cải tiến. Cùng với sựphát triển của khoa học đã có nhiều phương tiện được sử dụng trong phẫuthuật nạo VA như thìa Moure, La Force, Laser, dao điện đơn cực hay lưỡngcực, Microdebrider (5). Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm nổi trội tuynhiên cũng còn một số khuyết điểm nhất định.Việc tìm cách khắc phụcnhững hạn chế này là điều rất cần thiết. Khi ứng dụng một kỹ thuật mới vàođiều trị, vấn đề người thầy thuốc quan tâm là làm sao giảm được lượng máumất, rút ngắn thời gian phẫu thuật cũng như thời gian hồi phục, giảm tỷ lệ taibiến, nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật. Để tìmhiểu những ưu khuyết điểm của Coblation trong phẫu thuật nạo VA và đềxuất chỉ định sử dụng Coblation trong phẫu thuật này chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài “Khảo sát một số trường hợp nạo VA ở trẻ em bằngCoblation tại bệnh viện Nhi Đồng I từ 10/2007 đến 7/2008 ”PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhương pháp nghiên cứuMô tả tiền cứuĐối tượng nghiên cứuTất cả những bệnh nhân đến khám tại khoa TMH bệnh viện NhiĐồng 1 từ 10/2007 đến 7/2008 có chỉ định nạo VA(2) và được phụ huynhđồng ý phẫu thuật bằng Coblation.Bệnh nhân không đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu, không được phẫu thuật bởicùng một phẫu thuật viên hay không đến tái khám vào ngày thứ 7 và 14 sẽđược loại ra khỏi nghiên cứu.Chuẩn bị bệnh nhân:Giải thích cho người nhà hiểu các bước cần thực hiện trong phẫu thuật nạoVA, những tai biến và biến chứng có thể gặp trong và sau khi mổ.Ngàytrước khi mổ bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, vệ sinh răng miệng, nhịn ănuống trước mổ 6 giờ và kiểm tra nhiệt độ trước khi mổ.Bệnh nhân được đánh giá tình trạng sức khỏe, chỉ định, chống chỉ định vàthực hiện các xét nghiệm tiền phẫu cần thiết.Kỹ thuật nạo VA bằng Coblation (5(Bệnh nhân được gây mê nội khí quản qua đường miệng.Khởi động hệ thống Coblation, cài đặt mức độ 7 cho chế độ “cắt”(ablation)và 3 cho chế độ “đông” (coagulation), mở van xả nước (flow valve control).Tương tự như trong phẫu thuật nạo VA bằng các phương pháp khác, bệnhnhân nằm ngữa, dùng banh David để mở miệng. Dùng ống Robinson luồn từmũi phải xuống họng sau đó dùng kẹp Kelly cố định hai đầu ở cửa mũi trướcvới một độ căng vừa phải để vén màn hầu giúp phẫu trường rõ hơn.Dùng tay kiểm tra khẩu cái để loại trừ tình trạng chẻ vòm dưới niêm mạc.Đây cũng là một trong những chống chỉ định nạo VA.Dùng gương soi để đánh giá mức độ quá phát của VA và quan sát toàn bộphẫu trường.Dùng lưỡi Coblation bắt đầu nạo từ bờ dưới của VA theo chiều từ trái sangphải. Di chuyển lưỡi Coblation để nạo mô từ từ từng đoạn khoảng 1cm chođến khi gặp cửa mũi sau. Lưỡi Coblation có đầu hút nên có thể tự động hútsạch dịch và mô trong quá trình phẫu thuật giữ cho phẫu trường luôn đượcrõ ràng.Khi đang nạo VA nếu cần thiết phải cầm máu thì sử dụng chế độ đông củamáy bằng cách nhấp chân vào bàn đạp màu xanh (foot control) cho đến khiđạt hiệu quả cầm máu như mong muốn.Khi nạo đến vị trí gần cửa mũi sau có thể bẻ lưỡi Coblation để lưỡi tiếp xúcđược với mô VA mà không bị giới hạn tầm nhìn. Điều này giúp lấy sạch môVA một cách chính xác và hạn chế tổn thương cho các cấu trúc lân cận.Sau khi mô VA đã được nạo và cầm máu hoàn toàn. Rửa hố mổ bằng 50 mldung dịch nước muối sinh lý để hút sạch các mảnh vụn. Sau đó d ùng gươngsoi để kiểm tra và phát hiện những tổn thương mô lân cận (nếu có) ở nhữngvị trí thường gặp như vòi nhĩ, cửa mũi sau, vách ngăn, các ranh giới giữa môxung quanh với mô VA vừa được nạo. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 208 0 0