Danh mục

Khảo sát mức độ đáp ứng của một số chủng nấm da ly trích từ bệnh nhân với ketoconazol

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 301.01 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định mức độ nhạy cảm của các chủng nấm da ly trích từ vẩy da bệnh với ketoconazol (KTZ). Nghiên thực hiện phương pháp phân lập và định danh nấm da từ vẩy da bệnh, xác định MIC với KTZ bằng phương pháp pha loãng theo NCCLS-M38A có biến đổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mức độ đáp ứng của một số chủng nấm da ly trích từ bệnh nhân với ketoconazolNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CỦA MỘT SỐ CHỦNG NẤM DALY TRÍCH TỪ BỆNH NHÂN VỚI KETOCONAZOLNguyễn Vũ Giang Bắc*, Nguyễn Thu Gương*, Nguyễn Đinh Nga*TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ nhạy cảm của các chủng nấm da ly trích từ vẩy da bệnh vớiketoconazol (KTZ)Phương pháp nghiên cứu: Phân lập và định danh nấm da từ vẩy da bệnh, xác định MIC với KTZ bằngphương pháp pha loãng theo NCCLS-M38A có biến đổi.Kết quả: Từ 51 mẫu nấm da đã phân lập được 75 chủng nấm da, trong đó có 40% chủng nấm thuộc loàiTrichophyton rubrum. Các chủng nấm da phân lập có mức độ đáp ứng với KTZ ở các mức độ sau: 61% chủngcó MIC < 2 µg/ml, 28% chủng có MIC từ 2-8 µg/ml và 11% có MIC ≥ 16 µg/ml.Kết luận: MIC trung bình với KTZ đã tăng so với các nghiên cứu trước đây, do đó, các chủng nấm da lytrích từ bệnh nhân đang có xu hướng giảm đáp ứng với KTZTừ khóa: nấm da, ketoconazole, MIC.ABSTRACTSURVEY ON SUSCEPTIBILITY TO KETOCONAZOLE OF DERMATOPHYTES ISOLATED FROMPATIENTSNguyen Vu Giang Bac, Nguyen Thu Guong, Nguyen Dinh Nga* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 90 - 92Objective: Study the sensibility of dermatophytes isolated from patient’s skin to ketoconazole (KTZ)Method: Determine MIC by the dilution method according to the guideline of NCCLS-M38A withmodification.Result: we isolated 75 strains from 51 skin samples of patients, 40% of strains are Trichophyton rubrum.Studying the susceptibility of KTZ against isolated strains show that 61% strains had MIC < 2 µg/ml, 20%strains had MIC = 2-8 µg/ml and 11% strains had MIC ≥ 16 µg/ml.Conclusion: Mean MIC of KTZ were up compared with previous research, therefore, the dermatophytesstrains from patients inclined to decrease susceptibility to KTZ.Keywords: dermatophytes, MIC, ketoconazole.ĐẶT VẤN ĐỀViệt Nam là một nước nhiệt đới có khí hậunóng ẩm nên là môi trường thích hợp chonấm da phát triển. Đồng thời, người dân laođộng nghèo thường tiếp xúc nhiều với nướclại phải sống và làm việc trong môi trường vệsinh kém nên rất dễ nhiễm các loại nấm da.Hiện nay, thuốc điều trị chủ yếu với các loạinấm da là nhóm 5-imidazol mà điển hình làketoconazole. Tuy nhiên, việc người bệnh tự ýmua và sử dụng các chế phẩm dùng ngoàichứa ketoconazole dẫn đến bệnh tái đi tái lại,ngoài ra còn làm gia tăng khả năng đề khángthuốc của các chủng vi nấm1.Khoa Dược, Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: DS. Nguyễn Vũ Giang Bắc ĐT: 093 404 122590Email:giangbacnguyenvu@gmail.comChuyên Đề Ký Sinh TrùngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu58 mẫu da từ bệnh nhân đến khám tại Bệnhviện Da Liễu từ tháng 03/2009 đến tháng 06/2009Chất kháng nấm: ketoconazole chất chuẩn đốichiếu, hàm lượng 99,63%.Môi trường thử nghiệm: Sabouraud dextroseagar (Merck).Phương pháp nghiên cứuĐịnh danh nấm daVẩy da lấy từ bệnh nhân được nhuộm bằnglactophenol coton blue và quan sát trực tiếpdưới kính hiển vi quang học (x40), phải thấy sợinấm hoặc bào tử đốt trong tế bào vẩy da.Sau đó, vẩy da được cấy trên thạchSabouraud có kháng sinh, ủ ở nhiệt độ phòng từ10-20 ngày. Chọn những khóm mang đặc điểmcủa nấm da, nhuộm với lactophenol coton bluevà quan sát ở kính hiển vi. Những khóm nấmcho đặc điểm vi học của nấm da (đặc điểm củasợi nấm, bào tử đính lớn, bào tử đính nhỏ) đượcthuần khiết và định danh tiếp theo.Nấm da được định danh bằng các phươngpháp sau:Nghiên cứu Y họcXác định nồng độ tối thiểu ức chế sự pháttriển của vi nấm (MIC) bằng phương pháppha loãng theo hướng dẫn của NCCLS-M38Atrên môi trường sabouraud lỏng. Kết quảđược xác định bằng mắt thường sau 7 ngày ủở nhiệt độ phòng.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKết quả định danh nấm daTừ 58 mẫu vẩy da, 51 mẫu có sợi nấm và/hoặc bào tử đốt trong tế bào vẩy da. Từ 51 mẫunày đã phân lập được 75 chủng nấm da. Qua cácbước định danh, bước đầu đã xác định đượcmột số chủng như sau:Tất cả các chủng nấm da ly trích được đềuthuộc chi Trichophyton. Trichophyton rubrumchiếm số lượng lớn trong nhóm (40%), kết quảnày phù hợp với các nghiên cứu dịch tễ đã côngbố trước đó2, 3. Có 19/51 mẫu da bị nhiễm từ 2chủng nấm trở lên. Điều này cho thấy có sựnhiễm phối hợp trong một số trường hợp gâykhó khăn cho công tác điều trị. Một số lớnchủng nấm chưa xác định được loài do chưa đủđiều kiện nghiên cứu về đặc điểm lý hóa củachúng.Cấy ba điểm trên thạch sabouraud, ủ ở nhiệtđộ phòng, sau 7 ngày thì quan sát tốc độ pháttriển và mô tả đặc điểm khóm nấmKhảo sát khả năng và tốc độ phát triển củanấm da ở 370CPhản ứng xuyên tóc: khảo sát khả năngxuyên tóc của vi nấm khi cho vi nấm tiếp xúcvới tóc trong 14 ngàyPhản ứng urea: vi nấm được cấy trên thạchurea có bổ sung 4% glucose. Sau 7 ngày thì quansát sự đổi màu của môi trường. Nếu môi trườn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: