Khảo sát nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị viêm âm đạo tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 535.36 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát ảnh hưởng của tình trạng viêm âm đạo (VAĐ), việc sử dụng thuốc đến hiệu quả điều trị VAĐ, khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân (BN) điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị viêm âm đạo tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024 KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN, YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN Hoàng Anh Thơ1, Huỳnh Thị Phương Duyên2 Nguyễn Minh Thái3, Nguyễn Tú Anh3* Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của tình trạng viêm âm đạo (VAĐ), việc sửdụng thuốc đến hiệu quả điều trị VAĐ, khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi củabệnh nhân (BN) điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên hồ sơ bệnh ánvà bảng trả lời câu hỏi của 186 BN được chẩn đoán VAĐ trong 350 phụ nữ đếnkhám từ tháng 12/2020 - 5/2022. Kết quả: Tác nhân gây bệnh là nấm Candida(46,8%), vi khuẩn (46,2%), nhiễm kết hợp vi khuẩn + nấm (7%). Sự phối hợp 2thuốc gồm thuốc đặt + dùng ngoài (46,2%), nhóm thuốc kháng nấm (54,8%), tỷlệ phối hợp giữa thuốc kháng sinh - kháng nấm (72,6%). Có mối liên quan giữatuổi, tình trạng hôn nhân với tỷ lệ VAĐ có ý nghĩa thống kê. BN có kiến thức,thái độ, hành vi đúng về VAĐ lần lượt là 51,7%, 53,7% và 51,1%. Kết luận: Cầntăng cường chỉ định xét nghiệm, sử dụng thuốc hợp lý, giáo dục nâng cao kiếnthức, thái độ và hành vi của phụ nữ về VAĐ. Từ khóa: Viêm âm đạo; Nấm Candida; Phối hợp thuốc kháng nấm kháng khuẩn. SURVEY OF CAUSES AND FACTORS AFFECTING RESULTS OF VAGINITIS TREATMENT AT TAY NGUYEN REGIONAL GENERAL HOSPITAL Abstract Objectives: To survey the status of vaginitis and the use of drugs on theeffectiveness of vaginitis treatment, the knowledge, attitudes, and behaviors of1 Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên2 Sở Y tế tỉnh Lâm Đồng3 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh* Tác giả liên hệ: Nguyễn Tú Anh (nguyentuanh@ump.edu.vn) Ngày nhận bài: 25/6/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 31/7/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49i6.878 123TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024outpatients treated at the Tay Nguyen Regional General Hospital. Methods: Across-sectional descriptive study was conducted based on medical records andquestionnaire responses of 186 patients diagnosed with vaginitis among 350women examined from December 2020 to May 2022. Results: The causativeagents were Candida (46.8%), bacteria (46.2%), and combined bacterial + fungalinfections (7%). The combination of 2 drugs for a treatment course includedsuppositories + topical use (46.2%), drug groups antifungal (54.8%), and thecombination ratio between antibiotics and antifungal drugs (72.6%). There was astatistically significant correlation between age, marital status, and the rate ofvaginitis. Patients with correct knowledge, attitudes, and behaviors towardvaginitis accounted for 51.7%, 53.7%, and 51.1%, respectively. Conclusion:There is a need to strengthen testing indications and rational use of drugs andeducate women to enhance their understanding, attitudes, and behaviorsregarding vaginitis. Keywords: Vaginitis; Candida; The combination of antifungal andantibacterial therapy. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng nhiễm trùng tử cung, viêm vùng Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chậu và hậu quả lâu dài dẫn đến vômỗi năm có thêm khoảng 376 triệu sinh, vỡ ối, sinh non [2]. Gần đây, việcca mắc các bệnh lây truyền qua sử dụng kháng sinh phổ rộng, thuốc kháng viêm corticoid, các thuốc khángđường tình dục (Sexually Transmitted nấm chưa được kiểm soát chặt chẽ đãInfection - STI). Chi phí điều trị STI gây khó khăn trong điều trị VAĐ. Mặctương đối tốn kém, là một gánh nặng dù chăm sóc sức khỏe sinh sản đangđối với nền kinh tế, đặc biệt là các được quan tâm, nhưng những phụ nữnước đang phát triển [1]. Tại Việt có điều kiện kinh tế khó khăn và ngườiNam, mỗi năm ghi nhận trên 130.000 dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vàtrường hợp mắc bệnh. Trong các bệnh miền núi vẫn còn hạn chế trong việcSTI, VAĐ là một trong những bệnh tiếp cận. Bệnh viện Đa khoa vùng Tâyviêm nhiễm phụ khoa thường gặp nhất Nguyên là bệnh viện tuyến tỉnh, thựcở phụ nữ. Khoảng 70 - 75% phụ nữ hiện chức năng khám chữa bệnh chonhiễm nấm âm đạo ít nhất một lần người dân tỉnh Đắk Lắk nói riêng vàtrong đời và khoảng 5 - 8% tái phát các vùng lân cận cũng như một số tỉnhhàng năm. Nếu không được phát hiện biên giới với 2 nước Lào vàsớm, bệnh có thể gây ra những biến Campuchia. Công tác khảo sát tình124 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024trạng VAĐ và hiệu quả điều trị giúp nhận thông tin toàn bộ BN khám phụcung cấp thông tin cần thiết, góp phần khoa; (ii) Chọn mẫu và loại trừ cáctrong công tác dự phòng và nâng cao mẫu nghiên cứu không thỏa tiêu chí;sức khỏe sinh sản cho phụ nữ tại địa (iii) Sàng lọc các mẫu nghiên cứu đượcphương. Vì vậy, chúng tôi tiến hành chẩn đoán VAĐ; (iv) Xử lý số liệu vànghiên cứu này nhằm: Khảo sát thực phân tích kết quả trên BN được chẩntrạng và phác đồ điều trị VAĐ trên BN đoán VAĐ.điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa * Các thông tin thu thập trong bảngvùng Tây Nguyên. câu hỏi: Thu thập thông tin BN đến khám phụ khoa và sau thời gian điều ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị viêm âm đạo tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024 KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN, YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN Hoàng Anh Thơ1, Huỳnh Thị Phương Duyên2 Nguyễn Minh Thái3, Nguyễn Tú Anh3* Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của tình trạng viêm âm đạo (VAĐ), việc sửdụng thuốc đến hiệu quả điều trị VAĐ, khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi củabệnh nhân (BN) điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên hồ sơ bệnh ánvà bảng trả lời câu hỏi của 186 BN được chẩn đoán VAĐ trong 350 phụ nữ đếnkhám từ tháng 12/2020 - 5/2022. Kết quả: Tác nhân gây bệnh là nấm Candida(46,8%), vi khuẩn (46,2%), nhiễm kết hợp vi khuẩn + nấm (7%). Sự phối hợp 2thuốc gồm thuốc đặt + dùng ngoài (46,2%), nhóm thuốc kháng nấm (54,8%), tỷlệ phối hợp giữa thuốc kháng sinh - kháng nấm (72,6%). Có mối liên quan giữatuổi, tình trạng hôn nhân với tỷ lệ VAĐ có ý nghĩa thống kê. BN có kiến thức,thái độ, hành vi đúng về VAĐ lần lượt là 51,7%, 53,7% và 51,1%. Kết luận: Cầntăng cường chỉ định xét nghiệm, sử dụng thuốc hợp lý, giáo dục nâng cao kiếnthức, thái độ và hành vi của phụ nữ về VAĐ. Từ khóa: Viêm âm đạo; Nấm Candida; Phối hợp thuốc kháng nấm kháng khuẩn. SURVEY OF CAUSES AND FACTORS AFFECTING RESULTS OF VAGINITIS TREATMENT AT TAY NGUYEN REGIONAL GENERAL HOSPITAL Abstract Objectives: To survey the status of vaginitis and the use of drugs on theeffectiveness of vaginitis treatment, the knowledge, attitudes, and behaviors of1 Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên2 Sở Y tế tỉnh Lâm Đồng3 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh* Tác giả liên hệ: Nguyễn Tú Anh (nguyentuanh@ump.edu.vn) Ngày nhận bài: 25/6/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 31/7/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49i6.878 123TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024outpatients treated at the Tay Nguyen Regional General Hospital. Methods: Across-sectional descriptive study was conducted based on medical records andquestionnaire responses of 186 patients diagnosed with vaginitis among 350women examined from December 2020 to May 2022. Results: The causativeagents were Candida (46.8%), bacteria (46.2%), and combined bacterial + fungalinfections (7%). The combination of 2 drugs for a treatment course includedsuppositories + topical use (46.2%), drug groups antifungal (54.8%), and thecombination ratio between antibiotics and antifungal drugs (72.6%). There was astatistically significant correlation between age, marital status, and the rate ofvaginitis. Patients with correct knowledge, attitudes, and behaviors towardvaginitis accounted for 51.7%, 53.7%, and 51.1%, respectively. Conclusion:There is a need to strengthen testing indications and rational use of drugs andeducate women to enhance their understanding, attitudes, and behaviorsregarding vaginitis. Keywords: Vaginitis; Candida; The combination of antifungal andantibacterial therapy. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng nhiễm trùng tử cung, viêm vùng Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chậu và hậu quả lâu dài dẫn đến vômỗi năm có thêm khoảng 376 triệu sinh, vỡ ối, sinh non [2]. Gần đây, việcca mắc các bệnh lây truyền qua sử dụng kháng sinh phổ rộng, thuốc kháng viêm corticoid, các thuốc khángđường tình dục (Sexually Transmitted nấm chưa được kiểm soát chặt chẽ đãInfection - STI). Chi phí điều trị STI gây khó khăn trong điều trị VAĐ. Mặctương đối tốn kém, là một gánh nặng dù chăm sóc sức khỏe sinh sản đangđối với nền kinh tế, đặc biệt là các được quan tâm, nhưng những phụ nữnước đang phát triển [1]. Tại Việt có điều kiện kinh tế khó khăn và ngườiNam, mỗi năm ghi nhận trên 130.000 dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vàtrường hợp mắc bệnh. Trong các bệnh miền núi vẫn còn hạn chế trong việcSTI, VAĐ là một trong những bệnh tiếp cận. Bệnh viện Đa khoa vùng Tâyviêm nhiễm phụ khoa thường gặp nhất Nguyên là bệnh viện tuyến tỉnh, thựcở phụ nữ. Khoảng 70 - 75% phụ nữ hiện chức năng khám chữa bệnh chonhiễm nấm âm đạo ít nhất một lần người dân tỉnh Đắk Lắk nói riêng vàtrong đời và khoảng 5 - 8% tái phát các vùng lân cận cũng như một số tỉnhhàng năm. Nếu không được phát hiện biên giới với 2 nước Lào vàsớm, bệnh có thể gây ra những biến Campuchia. Công tác khảo sát tình124 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024trạng VAĐ và hiệu quả điều trị giúp nhận thông tin toàn bộ BN khám phụcung cấp thông tin cần thiết, góp phần khoa; (ii) Chọn mẫu và loại trừ cáctrong công tác dự phòng và nâng cao mẫu nghiên cứu không thỏa tiêu chí;sức khỏe sinh sản cho phụ nữ tại địa (iii) Sàng lọc các mẫu nghiên cứu đượcphương. Vì vậy, chúng tôi tiến hành chẩn đoán VAĐ; (iv) Xử lý số liệu vànghiên cứu này nhằm: Khảo sát thực phân tích kết quả trên BN được chẩntrạng và phác đồ điều trị VAĐ trên BN đoán VAĐ.điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa * Các thông tin thu thập trong bảngvùng Tây Nguyên. câu hỏi: Thu thập thông tin BN đến khám phụ khoa và sau thời gian điều ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Viêm âm đạo Nhiễm nấm Candida Phối hợp thuốc kháng nấm kháng khuẩnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
13 trang 199 0 0
-
5 trang 197 0 0