Danh mục

Khảo sát những đặc điểm lâm sàng và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 249.21 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài với mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát những đặc điểm lâm sàng và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ và nghiên cứu được tiến hành từ 1/1/2003 đến 31/12/2007. Có 122 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát những đặc điểm lâm sàng và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010KHẢO SÁT NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊUNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎBùi Chí Viết*, Lê Văn Cường**, Nguyễn Chấn Hùng***TÓM TẮTUng thư phổi hiện nay là vấn ñề toàn cầu, trong khi rất hiếm gặp ở những năm ñầu của thế kỷ 20. Hiện nay, có 1,2triệu bệnh nhân tử vong hàng năm và bệnh ngày càng có xu thế gia tăng. Gần 80% các trường hợp mới ñược chẩn ñoán làloại ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Phẫu thuật cắt triệt ñể mang lại hy vọng chữa khỏi cho những bệnh nhânớ giai ñoạn sớm.Mục tiêu: Khảo sát những ñặc ñiểm lâm sàng và ñiều trị UTPKTBN.Phương pháp: Tiền cứu. Từ 1/1/2003 ñến 31/12/2007. Có 122 bệnh nhân UTPKTBN ñược phẫu thuật tại Bệnh việnUng Bướu TPHCM.Kết quả: Tuổi trung bình 57,24 ± 10,8. Tỉ lệ nam/nữ là 2:1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ñau ngực (43,5%) vàho khan (25,5%). Loại carcinôm tuyến chiếm 54%. Cắt thùy là loại phẫu thuật ñược chọn lựa nhiều nhất (65,5%). Di cănhạch 28,6%. Hóa trị hỗ trợ và xạ trị sau mổ lần lượt là 35,2% và 32,8%. Sống còn toàn bộ 30%.Kết luận: Phẫu thuật ñược chỉ ñịnh cho những bệnh nhân UTPKTBN giai ñoạn I - IIIA. Cắt thùy phổi ñược chọn lựanhiều hơn. Xạ trị góp phần kiểm soát và làm giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ và cải thiện thời gian sống còn dài hơn.Từ khóa: Đặc ñiểm lâm sàng và ñiều trị, ung thư phổi không tế bào nhỏ.ABSTRACTEVALUATION OF CLINICAL ASPECTS AND MANAGEMENTOF NON-SMALL CELL LUNG CANCERBui Chi Viet, Le Van Cuong, Nguyen Chan Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 386 - 396Lung cancer, which was rare at the beginning of the 20th century, is now a global problem. It is the most frequent cancerin the word. Prsently, 1.2 million people die of the lung cancer each year and the global incidence of lung cancer isincreasing. Approximately 80% of cases of newly diagnosed lung cancer are the non-small cell lung cancer (NSCLC).Complete surgical resection is the best hope for cure of the early stage NSCLC.Objectives: To evaluate the clinical aspects and managements of NSCLC.Methods: Prospective study. Between 1/1/2003 and 31/12/2007, 122 NSCLC patients were operated at HCMC cancerhospital.Results: Mean age is 57.24 ± 10.8. Male/female ratio is 2:1. The most common clinical symptom is the chest pain(43.5%) and cough (25.5%). The major histologic type is adenocarcinoma (54%). Lobectomy is procedure of choice(65.5%). The positive lymph node is 28.6% of case. Adjuvant chemotherapy and postoperative radiation are 35.2% and32.8%, respectively. Mean overall survival is 30%.Conclusions: Resection is currently indicated for patients with early stage NSCLC (I - IIIA), the mainstay of surgicaltherapy remain anatomic lobectomy. Postoperative radiotherapy after complete resection has been proposed with the goalof decreasing local recurrence rates and improving long – term survival.Key words: Clinical aspects and management, non-small cell lung cancer.tiền liệt tuyến chỉ có 124.000 ca(7).ĐẶT VẤN ĐỀTheo các kết quả ghi nhận ung thư quần thể củaUng thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ là loạinước ta cũng cho thấy ung thư phổi không tế bào nhỏung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng.(UTPKTBN) có xuất ñộ cao ở cả hai giới. Bệnh có liênGần ñây, người ta thấy ung thư phổi nguyên phát xuấtquanmật thiết với thói quen hút thuốc lá do ñó có thểhiện ở những người trẻ tuổi nhiều hơn, chiếm tỉ lệ khoảngphòngngừa ñược bằng việc không hút thuốc lá. Tình trạng12% tổng số ung thư các loại tính chung trên toàn thế giới.hútthuốclá thụ ñộng có thể ñược xem là nguyên nhânĐây là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng ñầusinhbệnh.Tiếp xúc với chất sinh ung như asbestos, xạ trịchung cho cả hai giới, 1,2 triệu người tử vong hàng(15)vàolồngngựcñược xem như là yếu tố nguy cơ. Ghi nhậnnăm . Riêng tại Mỹ, năm 2007 có 215.000 ca mới ñượcung thư quần thể tại thành phố Hồ Chí Minh, thời gianchẩn ñoán và 162.000 trường hợp tử vong. Trong khi ñó2003 – 2004 trong mười loại ung thư thường gặp, cho thấysố tử vong chung do ung thư ñại trực tràng, vú và ung thưung thư phổi nguyên phát ñứng hàng thứ nhất ở nam giới,*Bệnh viện Ung bướu TPHCM; ** Đại học Y Dược TPHCM; *** Hội Ung thư TPHCMĐịa chỉ liên lạc: BS. Bùi Chí Viết. ĐT: 0913910285. Email: buichiviet@gmail.comChuyên ñề Ung Bướu386Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010SOÁ BEÄNH NHAÂNxuất ñộ chuẩn theo tuổi là 27,8/100.000; và ñứng hàng thứba ở nữ giới, xuất ñộ chuẩn theo tuổi là 11,4/100.000(21).Chỉ ñịnh ñiều trị và khả năng sống thêm của bệnhnhân phụ thuộc vào giai ñoạn bệnh lúc ñược chẩn ñoán,loại mô bệnh học, phương pháp phẫu thuật cũng như thểtrạng của bệnh nhân. Phần lớn ung thư phổi nguyên phátñược chẩn ñoán ở giai ñoạn muộn làm hạn chế tỉ lệ phẫuthuật ñược và làm giảm hiệu quả của các phương phápñ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: