Danh mục

Khảo sát nồng độ PIVKA-II huyết tương ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 286.26 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khảo sát nồng độ PIVKA-II huyết tương ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh được tiến hành trên 50 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan phát hiện lần đầu, chưa có can thiệp, điều trị; 50 bệnh nhân mắc xơ gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2022 – 6/2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát nồng độ PIVKA-II huyết tương ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 11 SỐ 2 - THÁNG 6 NĂM 2024 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ PIVKA-II HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TÓM TẮT Bùi Thị Lan Anh1* Mục tiêu: Khảo sát nồng độ PIVKA-II huyết Method: Comparative cross-sectionaltương ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan descriptive study was conducted on 50 patients Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có with hepatocellular carcinoma detected for the firstso sánh được tiến hành trên 50 bệnh nhân ung thư time, without intervention or treatment; 50 patientsbiểu mô tế bào gan phát hiện lần đầu, chưa có can with cirrhosis at Hanoi Medical University Hospitalthiệp, điều trị; 50 bệnh nhân mắc xơ gan tại Bệnh from July 2022 - June 2023.viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2022 – 6/2023. Results: The average PIVKA-II concentration Kết quả: Nồng độ PIVKA-II trung bình ở nhóm in the group of patients with hepatocellularbệnh nhân UTBMTBG là: 2668,23 ± 5636,67 ng/ carcinoma is: 2668.23 ± 5636.67 ng/ml, median:ml, trung vị: 451,5 ng/ml. Nồng độ PIVKA-II trung 451.5 ng/ml. The average PIVKA-II concentrationbình ở nhóm bệnh nhân xơ gan là: 56,86 ± 166,75 in the group of patients with cirrhosis is: 56.86 ±ng/ml, trung vị: 18,2 ng/ml. Sự khác biệt giữa nồng 166.75 ng/ml, median: 18.2 ng/ml. The differenceđộ PIVKA-II trung bình ở 2 nhóm là có ý nghĩa between the average PIVKA-II concentration inthống kê (p = 0.002). PIVKA-II có giá trị tốt trong the 2 groups is statistically significant (p = 0.002).chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan, tại ngưỡng We also noted an association between plasmatham chiếu 28,4 ng/ml với độ nhạy, độ đặc hiệu lần PIVKA-II concentration and tumor size andlượt là: 84% và 72%; AUC đạt 90,5%. Khi kết hợp macrovascular invasion. PIVKA-II has good valuePIVKA-II với AFP trong chẩn đoán UTBMTBG cho in diagnosing hepatocellular carcinoma, at theđộ nhạy tốt hơn khi sử dụng từng chỉ điểm riêng lẻ reference threshold of 28.4 ng/ml, it has sensitivity(92% so với AFP đơn độc: 70% và PIVKA-II đơn and specificity of 84% and 72%, respectively;độc: 86%). Chúng tôi cũng ghi nhận mối liên quan AUC: 90.5%. When combining PIVKA-II withgiữa nồng độ PIVKA-II huyết tương với kích thước AFP in diagnosing hepatocellular carcinoma, thekhối u và sự xâm lấn mạch máu lớn. sensitivity is better than when using each individual marker (92% compared to AFP alone: ​​ 70% and Kết luận: Nồng độ PIVKA-II ở nhóm UTBMTBG PIVKA-II alone: 86%).cao hơn nhóm xơ gan, sự khác biệt có ý nghĩathống kê. Nồng độ PIVKA-II có mối liên quan Conclusion: PIVKA-II concentration in the HCCvới kích thước khối u và sự xâm lấn mạch máu. group was higher than the chronic liver diseasePIVKA-II là một dấu ấn sinh học phù hợp và hữu group, the difference was statistically significant.ích trong việc chẩn đoán UTBMTBG, đặc biệt khi PIVKA-IIkết hợp với AFP. concentration is associated with tumor size Từ khoá: PIVKA-II, DCP, Ung thư biểu mô tế bào and vascular invasion. PIVKA-II is a suitable andgan, ung thư gan. useful biomarker in the diagnosis of hepatocellular carcinoma, especially when combined with AFP. INVESTIGATION OF PLASMA PIVKA-II CON-CENTRATIONS IN PATIENTS WITH HEPATO- Keywords: PIVKA-II, DCP, hepatocellularCELLULAR CARCINOMA. carcinoma, liver cancer. ABSTRACT I. ĐẶT VẤN ĐỀ Objective: Investigation of plasma PIVKA- Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là loạiII concentrations in patients with hepatocellular tổn thương thường gặp nhất trong các loại ung thưcarcinoma. gan. Theo nghiên cứu của GLOBOCAN năm 2020, ung thư gan là ung thư phổ biến thứ bảy và có tỷ1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình lệ tử vong đứng hàng thứ ba trên thế giới trong các*Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Lan Anh bệnh ung thư nói chung. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắcEmail: Anhanh.764119@gmail.com và tử vong do ung thư gan đứng hàng đầu trongNgày nhận bài: 02/05/2024 các bệnh ung thư[1]. Hiện nay, phần lớn bệnh nhânNgày phản biện: 29/05/2024 ung thư gan được phát hiện ở giai đoạn tiến triểnNgày duyệt bài: 10/06/202432 TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 11 SỐ 2 - THÁNG 6 NĂM 2024dẫn đến chi phí điều trị lớn, thời gian điều trị kéo - ĐTNC có đầy đủ thông tin hồ sơ, bệnh án.dài mà hiệu quả mang lại thường không cao. Trong Tiêu chuẩn loại trừ:khi đó, nếu được chẩn đoán và điều trị sớm, tỷ lệ - ĐTNC có mắc kèm các bệnh ung thư khác.bệnh nhân ung thư gan sống sau 5 năm là trên70% [2]. - ĐTNC đang có thai hoặc đang trong thời kỳ hậu sản. Hiện nay, đã có nhiều chiến lược sàng lọc và chẩnđoán sớm ung thư gan được đưa ra dựa trên các - ĐTNC có tiền sử thiếu hụt vitamin K hoặc đangthông tin như tiền sử, kết quả siêu âm và đặc biệt là dùng các thuốc kháng vitamin K.các chỉ dấu sinh học như AFP, AFP-L3 và PIVKA-II. - ĐTNC không đồng ý tham gia nghiên cứu. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: