Khảo sát rối loạn về khí máu động mạch và điện giải của bệnh nhân nặng bằng phương pháp xét nghiệm nhanh tại giường bệnh (POCT) nhập viện khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 326.32 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày các rối loạn khí máu động mạch và điện giải của nhóm bệnh lý nặng nhập viện tại khoa Cấp cứu chưa từng được khảo sát trong nước. Việc phát hiện rối loạn nặng, chẩn đoán nhanh, chính xác để đưa ra quyết định điều trị hiệu quả là một yêu cầu thiết yếu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát rối loạn về khí máu động mạch và điện giải từ đó tìm ra tỉ lệ các rối loạn nặng của bệnh nhân nặng tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát rối loạn về khí máu động mạch và điện giải của bệnh nhân nặng bằng phương pháp xét nghiệm nhanh tại giường bệnh (POCT) nhập viện khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 KHẢO SÁT RỐI LOẠN VỀ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH VÀ ĐIỆN GIẢI CỦA BỆNH NHÂN NẶNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM NHANH TẠI GIƯỜNG BỆNH (POCT) NHẬP VIỆN KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trương Thế Hiệp, Phạm Trí Dũng, Lê Phước Đại, Phạm Văn Khiêm, Võ Hạnh Tôn Thất Quang Thắng, Trịnh Hoàng Nguyên, Hồ Khánh Thành, Vũ Thị Thanh Hương Khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy Tóm tắt Đặt vấn đề: Các rối loạn khí máu động mạch và điện giải của nhóm bệnh lý nặng nhập viện tại khoa Cấpcứu chưa từng được khảo sát trong nước. Việc phát hiện rối loạn nặng, chẩn đoán nhanh, chính xác để đưara quyết định điều trị hiệu quả là một yêu cầu thiết yếu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát rối loạn về khí máuđộng mạch và điện giải từ đó tìm ra tỉ lệ các rối loạn nặng của bệnh nhân nặng tại khoa Cấp cứu Bệnh việnChợ Rẫy. Thiết kế nghiên cứu: Một nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân được triage ưu tiên1, được điều trị tại phòng hồi sức tích cực (khoa Cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy), có chỉ định làm khí máu độngmạch bằng POCT (iSTAT ® CG8) từ 01/6/2016 đến 31/8/2016 được đưa vào nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu:có 203 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 50,2, nhóm tuổi 25-49 chiếm tỉ lệ 74,8%, tỉlệ nam/nữ là 1,25. Tỉ lệ chấn thương/không chấn thương là 1,13 với tỉ lệ chấn thương sọ não và bệnh lý hôhấp có tỉ lệ cao. (Đa số bệnh nhân có tình trạng sốc. Đa số bệnh nhân chấn thương có khí máu động mạchbình thường trong khi không chấn thương có kết quả toan kiềm hỗn hợp. Tình trạng sốc gây toan chuyển hóacao trong khi không sốc tỉ lệ khí máu động mạch bình thường là chủ yếu. Bệnh nhân chấn thương có trungbình đường huyết cao hơn, Kali thấp hơn trong khi tình trạng sốc có thể gây đường huyết cao hơn, Natri thấphơn. Có 14,7% bệnh nhân có PaO2 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017by POCT iSTAT® CG8 from 06/01/2016 to 08/31/2016 were surveyed in this study. Results: 203 cases weresurveyed. Mean age was 50.2. 25-49 age group accounted for 74.8% , men/women was 1.26. Trauma/non-trauma was 1.13 with the rate of head trauma and respiratory diseases were high. Most of them were inshock condition. Most of trauma patients had normal ABGs when non-trauma patients had mixed acid-basedisorders. Shock condition went with a high percentage of metabolic acidosis when non-shock conditionwent with a normal ABGs. Trauma patients had glycemia higher, kalemia lower than non-trauma patients. .Shock condition went with higher glycemia and lower natremia than non-shock condition. Upto 14.7% hadPaO2 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Trung bình: 50,1 ± 19,7 Trong thời gian từ tháng 01/06/2016 đến hết 3.2. Giới tính: Số bệnh nhân nam: 113 (55,7%)31/08/2016, có 203 trường hợp nhập viện tại khoa Số bệnh nhân nữ: 90 (44,3%)Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy, có chỉ định làm khí máu 3.3. Các dạng bệnh lýđộng mạch, được chúng tôi ghi nhận dữ liệu và đưa Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi khảo sát cácvào mẫu nghiên cứu. Sau khi xử lý số liệu, chúng tôi trường hợp bệnh nặng được triage mức độ 1, đượccó kết quả sau: đưa vào phòng hồi sức tích cực, có 2 nhóm bệnh 3.1. Tuổi mà cách tiếp cận và xử trí có phần khác nhau: chấn Tuổi nhỏ nhất: 13 tuổi , Tuổi lớn nhất: 89 tuổi, thương và không chấn thương Loại bệnh lý Số trường hợp Phần trăm (%) Chấn thương 108 53,2 Không chấn thương 95 46,8 Tổng 203 100 3.4. Các loại bệnh chấn thương Trong các loại bệnh chấn thương nặng nhập khoa Cấp cứu, tỉ lệ bệnh nhân chấn thương sọ nãoviện, được điều trị trong phòng hồi sức tích cực chiếm nhiều nhất với tỉ lệ 72,2% (78/108) Các loại bệnh chấn thương Số trường hợp Phần trăm (%) Sọ não 78 38.4 Ngực 28 13.8 Bụng 35 17.2 Chỉnh hình 49 24.1 Mạch máu 13 6.4 Đa chấn thương 24 11.8 Tổng 108 100 3.5. Các loại bệnh không chấn thương Trong các loại bệnh không chấn thương nặng các tai nạn điện, phỏng.nhập viện, được điều trị trong phòng hồi sức tích Tuy nhiên, với các trường hợp cần làm khí máucực khoa Cấp cứu, các loại bệnh nội khoa thường rất động mạch tại Cấp cứu để chẩn đoán và theo dõiđa dạng từ các bệnh lý về hô hấp, về tim mạch, tiêu điều trị. Có 5 chuyên khoa có tỉ lệ cao tạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát rối loạn về khí máu động mạch và điện giải của bệnh nhân nặng bằng phương pháp xét nghiệm nhanh tại giường bệnh (POCT) nhập viện khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 KHẢO SÁT RỐI LOẠN VỀ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH VÀ ĐIỆN GIẢI CỦA BỆNH NHÂN NẶNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM NHANH TẠI GIƯỜNG BỆNH (POCT) NHẬP VIỆN KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trương Thế Hiệp, Phạm Trí Dũng, Lê Phước Đại, Phạm Văn Khiêm, Võ Hạnh Tôn Thất Quang Thắng, Trịnh Hoàng Nguyên, Hồ Khánh Thành, Vũ Thị Thanh Hương Khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy Tóm tắt Đặt vấn đề: Các rối loạn khí máu động mạch và điện giải của nhóm bệnh lý nặng nhập viện tại khoa Cấpcứu chưa từng được khảo sát trong nước. Việc phát hiện rối loạn nặng, chẩn đoán nhanh, chính xác để đưara quyết định điều trị hiệu quả là một yêu cầu thiết yếu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát rối loạn về khí máuđộng mạch và điện giải từ đó tìm ra tỉ lệ các rối loạn nặng của bệnh nhân nặng tại khoa Cấp cứu Bệnh việnChợ Rẫy. Thiết kế nghiên cứu: Một nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân được triage ưu tiên1, được điều trị tại phòng hồi sức tích cực (khoa Cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy), có chỉ định làm khí máu độngmạch bằng POCT (iSTAT ® CG8) từ 01/6/2016 đến 31/8/2016 được đưa vào nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu:có 203 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 50,2, nhóm tuổi 25-49 chiếm tỉ lệ 74,8%, tỉlệ nam/nữ là 1,25. Tỉ lệ chấn thương/không chấn thương là 1,13 với tỉ lệ chấn thương sọ não và bệnh lý hôhấp có tỉ lệ cao. (Đa số bệnh nhân có tình trạng sốc. Đa số bệnh nhân chấn thương có khí máu động mạchbình thường trong khi không chấn thương có kết quả toan kiềm hỗn hợp. Tình trạng sốc gây toan chuyển hóacao trong khi không sốc tỉ lệ khí máu động mạch bình thường là chủ yếu. Bệnh nhân chấn thương có trungbình đường huyết cao hơn, Kali thấp hơn trong khi tình trạng sốc có thể gây đường huyết cao hơn, Natri thấphơn. Có 14,7% bệnh nhân có PaO2 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017by POCT iSTAT® CG8 from 06/01/2016 to 08/31/2016 were surveyed in this study. Results: 203 cases weresurveyed. Mean age was 50.2. 25-49 age group accounted for 74.8% , men/women was 1.26. Trauma/non-trauma was 1.13 with the rate of head trauma and respiratory diseases were high. Most of them were inshock condition. Most of trauma patients had normal ABGs when non-trauma patients had mixed acid-basedisorders. Shock condition went with a high percentage of metabolic acidosis when non-shock conditionwent with a normal ABGs. Trauma patients had glycemia higher, kalemia lower than non-trauma patients. .Shock condition went with higher glycemia and lower natremia than non-shock condition. Upto 14.7% hadPaO2 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Trung bình: 50,1 ± 19,7 Trong thời gian từ tháng 01/06/2016 đến hết 3.2. Giới tính: Số bệnh nhân nam: 113 (55,7%)31/08/2016, có 203 trường hợp nhập viện tại khoa Số bệnh nhân nữ: 90 (44,3%)Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy, có chỉ định làm khí máu 3.3. Các dạng bệnh lýđộng mạch, được chúng tôi ghi nhận dữ liệu và đưa Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi khảo sát cácvào mẫu nghiên cứu. Sau khi xử lý số liệu, chúng tôi trường hợp bệnh nặng được triage mức độ 1, đượccó kết quả sau: đưa vào phòng hồi sức tích cực, có 2 nhóm bệnh 3.1. Tuổi mà cách tiếp cận và xử trí có phần khác nhau: chấn Tuổi nhỏ nhất: 13 tuổi , Tuổi lớn nhất: 89 tuổi, thương và không chấn thương Loại bệnh lý Số trường hợp Phần trăm (%) Chấn thương 108 53,2 Không chấn thương 95 46,8 Tổng 203 100 3.4. Các loại bệnh chấn thương Trong các loại bệnh chấn thương nặng nhập khoa Cấp cứu, tỉ lệ bệnh nhân chấn thương sọ nãoviện, được điều trị trong phòng hồi sức tích cực chiếm nhiều nhất với tỉ lệ 72,2% (78/108) Các loại bệnh chấn thương Số trường hợp Phần trăm (%) Sọ não 78 38.4 Ngực 28 13.8 Bụng 35 17.2 Chỉnh hình 49 24.1 Mạch máu 13 6.4 Đa chấn thương 24 11.8 Tổng 108 100 3.5. Các loại bệnh không chấn thương Trong các loại bệnh không chấn thương nặng các tai nạn điện, phỏng.nhập viện, được điều trị trong phòng hồi sức tích Tuy nhiên, với các trường hợp cần làm khí máucực khoa Cấp cứu, các loại bệnh nội khoa thường rất động mạch tại Cấp cứu để chẩn đoán và theo dõiđa dạng từ các bệnh lý về hô hấp, về tim mạch, tiêu điều trị. Có 5 chuyên khoa có tỉ lệ cao tạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Khí máu động mạch Rối loạn chuyển hóa Choáng nhiễm trùng Suy đa cơ quanTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
10 trang 199 1 0