Khảo sát sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng với giảng viên hướng dẫn lâm sàng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 553.69 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Khảo sát sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng với giảng viên hướng dẫn lâm sàng trình bày các nội dung: Xác định mức độ hài lòng của sinh viên điều dưỡng với giảng viên hướng dẫn lâm sàng; Xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng với giảng viên hướng dẫn lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng với giảng viên hướng dẫn lâm sàng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG VỚI GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN LÂM SÀNG Võ Thị Ngọc Hà*, Lê Thị Trang*, Đặng Thị Châu*TÓM TẮT 52 SUMMARY Thực tập lâm sàng chiếm 31,8% trên tổng số SURVEY ON NURSING STUDENTStín chỉ đào tạo Đại học điều dưỡng Đa khoa. SATISFACTION WITH SUPERVISIONGiảng viên hướng dẫn lâm sàng (GVHDLS) FROM CLINICAL FACILITATORSđóng vai trò quan trọng, hỗ trợ mạnh mẽ cho Clinical practice accounts for 31.8% ofsinh viên (SV) trong quá trình thực tập lâm sàng. credits in total of training provided in nursingSự hài lòng của SV với GVHDLS làm tăng chất curriculum. The clinical facilitator plays a vitallượng thực tập của SV. Do đó Nghiên cứu này role in supporting and assisting nursing studentsđược thực hiện nhằm xác định mức độ hài lòng to develop knowledge and skills during theircủa SV Đại học Điều dưỡng với GVHD lâm clinical practice. Students satisfaction withsàng và các yếu tố liên quan. Đối tượng nghiên supervision from clinical facilitators has beencứu là 208 SV điều dưỡng chính quy năm 2 và identified as an important part to enhance thenăm 3 trường Trường Đại học Kỹ thuật Y – quality of their practice and learning outcomes.Dược Đà Nẵng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử Thus, the aim of this study is to find out thedụng bộ câu hỏi về giảng viên hướng dẫn lâm satisfaction of nursing students with supervisionsàng điều dưỡng (Nursing Clinical Facilitator from facilitators and related factors. The studyQuestionnaire - NCFQ) để đánh giá sự hài lòng was performed with 208 participants fromcủa SV với GVHDLS. Sử dụng thống kê mô tả second- and third-year nursing students of Davà kiểm định Mann - Whitney, Kruskal – Wallis Nang University of Medical Technology andđể xác định các mối liên quan giữa các biến độc Pharmacy. Data were collected by using cross-lập và phụ thuộc. Kết quả cho thấy điểm NCFQ sectional studies and a set of questions aboutcó trung vị là 110, tỷ lệ sinh viên rất hài lòng với Nursing Clinical Facilitator QuestionnaireGVHDLS chiếm 55,29%. Các yếu tố về hoạt (NCFQ) to evaluate the student satisfactionđộng hướng dẫn lâm sàng được xác định liên provided by supervisor. Descriptive and verifiedquan đến sự hài lòng: số lần được hướng dẫn statistics Mann – Whitney, Kruskal – Wallis testtrực tiếp theo nhóm và có lịch học lâm sàng cụ were used to determine the relationshipsthể. between the independent and dependent Từ khóa: Sinh viên Điều dưỡng, giảng viên variables. The result showed that the mean scorehướng dẫn lâm sàng, hài lòng với giảng viên of NCFQ is 110, the percentage of students whohướng dẫn lâm sàng are satisfied with clinical facilitators’ support about 55.29%. Factors of clinical practice guidelines affecting student satisfaction: the*Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng number of direct group instruction and specificChịu trách nhiệm chính: Võ Thị Ngọc Hà clinical schedule.Email: vongocha@dhktyduocdn.edu.vn Key word: nursing students, the clinicalNgày nhận bài: 30.7.2020 facilitator, satisfaction with supervision fromNgày phản biện khoa học: 15.8.2020 clinical facilitatorsNgày duyệt bài: 30.9.2020 341CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂNI. ĐẶT VẤN ĐỀ sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng với Thực tập lâm sàng là một phần không thể GVHDLS.thiếu trong đào tạo Y khoa nói chung vàđiều dưỡng nói riêng. Quá trình thực tập lâm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUsàng giúp sinh viên ứng dụng được lý thuyết Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảvào thực hành, tiếp cận với công việc thực cắt ngang có phân tích.tế, hình thành những năng lực cần thiết của Đối tượng nghiên cứu: SV Đại học điềungười điều dưỡng [1]. Có nhiều yếu tố ảnh dưỡng đa khoa chính quy năm thứ 2, 3.hưởng đến kết quả thực tập lâm sàng của SV Cỡ mẫu: toàn bộ, n = 208 SV tham gianhư xây dựng chươn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng với giảng viên hướng dẫn lâm sàng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG VỚI GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN LÂM SÀNG Võ Thị Ngọc Hà*, Lê Thị Trang*, Đặng Thị Châu*TÓM TẮT 52 SUMMARY Thực tập lâm sàng chiếm 31,8% trên tổng số SURVEY ON NURSING STUDENTStín chỉ đào tạo Đại học điều dưỡng Đa khoa. SATISFACTION WITH SUPERVISIONGiảng viên hướng dẫn lâm sàng (GVHDLS) FROM CLINICAL FACILITATORSđóng vai trò quan trọng, hỗ trợ mạnh mẽ cho Clinical practice accounts for 31.8% ofsinh viên (SV) trong quá trình thực tập lâm sàng. credits in total of training provided in nursingSự hài lòng của SV với GVHDLS làm tăng chất curriculum. The clinical facilitator plays a vitallượng thực tập của SV. Do đó Nghiên cứu này role in supporting and assisting nursing studentsđược thực hiện nhằm xác định mức độ hài lòng to develop knowledge and skills during theircủa SV Đại học Điều dưỡng với GVHD lâm clinical practice. Students satisfaction withsàng và các yếu tố liên quan. Đối tượng nghiên supervision from clinical facilitators has beencứu là 208 SV điều dưỡng chính quy năm 2 và identified as an important part to enhance thenăm 3 trường Trường Đại học Kỹ thuật Y – quality of their practice and learning outcomes.Dược Đà Nẵng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử Thus, the aim of this study is to find out thedụng bộ câu hỏi về giảng viên hướng dẫn lâm satisfaction of nursing students with supervisionsàng điều dưỡng (Nursing Clinical Facilitator from facilitators and related factors. The studyQuestionnaire - NCFQ) để đánh giá sự hài lòng was performed with 208 participants fromcủa SV với GVHDLS. Sử dụng thống kê mô tả second- and third-year nursing students of Davà kiểm định Mann - Whitney, Kruskal – Wallis Nang University of Medical Technology andđể xác định các mối liên quan giữa các biến độc Pharmacy. Data were collected by using cross-lập và phụ thuộc. Kết quả cho thấy điểm NCFQ sectional studies and a set of questions aboutcó trung vị là 110, tỷ lệ sinh viên rất hài lòng với Nursing Clinical Facilitator QuestionnaireGVHDLS chiếm 55,29%. Các yếu tố về hoạt (NCFQ) to evaluate the student satisfactionđộng hướng dẫn lâm sàng được xác định liên provided by supervisor. Descriptive and verifiedquan đến sự hài lòng: số lần được hướng dẫn statistics Mann – Whitney, Kruskal – Wallis testtrực tiếp theo nhóm và có lịch học lâm sàng cụ were used to determine the relationshipsthể. between the independent and dependent Từ khóa: Sinh viên Điều dưỡng, giảng viên variables. The result showed that the mean scorehướng dẫn lâm sàng, hài lòng với giảng viên of NCFQ is 110, the percentage of students whohướng dẫn lâm sàng are satisfied with clinical facilitators’ support about 55.29%. Factors of clinical practice guidelines affecting student satisfaction: the*Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng number of direct group instruction and specificChịu trách nhiệm chính: Võ Thị Ngọc Hà clinical schedule.Email: vongocha@dhktyduocdn.edu.vn Key word: nursing students, the clinicalNgày nhận bài: 30.7.2020 facilitator, satisfaction with supervision fromNgày phản biện khoa học: 15.8.2020 clinical facilitatorsNgày duyệt bài: 30.9.2020 341CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂNI. ĐẶT VẤN ĐỀ sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng với Thực tập lâm sàng là một phần không thể GVHDLS.thiếu trong đào tạo Y khoa nói chung vàđiều dưỡng nói riêng. Quá trình thực tập lâm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUsàng giúp sinh viên ứng dụng được lý thuyết Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảvào thực hành, tiếp cận với công việc thực cắt ngang có phân tích.tế, hình thành những năng lực cần thiết của Đối tượng nghiên cứu: SV Đại học điềungười điều dưỡng [1]. Có nhiều yếu tố ảnh dưỡng đa khoa chính quy năm thứ 2, 3.hưởng đến kết quả thực tập lâm sàng của SV Cỡ mẫu: toàn bộ, n = 208 SV tham gianhư xây dựng chươn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Giảng viên hướng dẫn lâm sàng Thực tập lâm sàng Sinh viên Điều dưỡng Đào tạo Y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 246 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 217 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0