Danh mục

Khảo sát sự phân bố và mức độ đáp ứng với ketoconazol của một số chủng nấm da ly trích từ bệnh nhân - năm 2012

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 269.97 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu với mục tiêu xác định sự phân bố theo loài và mức độ nhạy cảm của các chủng nấm da ly trích từ vẩy da bệnh với ketoconazol (KTZ). Nghiên cứu tiến hành phân lập nấm da từ vẩy da bệnh, định danh bằng phương pháp sinh hóa và quan sát hình thể dưới kính hiển vi, xác định mức độ nhạy cảm của các chủng nấm phân lập với KTZ bằng phương pháp pha loãng theo CLSI-M38A.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát sự phân bố và mức độ đáp ứng với ketoconazol của một số chủng nấm da ly trích từ bệnh nhân - năm 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNGVỚI KETOCONAZOL CỦA MỘT SỐ CHỦNG NẤM DALY TRÍCH TỪ BỆNH NHÂN - NĂM 2012Nguyễn Vũ Giang Bắc*, Huỳnh Thể Hà*, Nguyễn Đinh Nga*TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: Xác định sự phân bố theo loài và mức độ nhạy cảm của các chủng nấm da ly trích từvẩy da bệnh với ketoconazol (KTZ)Phương pháp nghiên cứu: Phân lập nấm da từ vẩy da bệnh, định danh bằng phương pháp sinh hóa và quansát hình thể dưới kính hiển vi. Xác định mức độ nhạy cảm của các chủng nấm phân lập với KTZ bằng phươngpháp pha loãng theo CLSI-M38A.Kết quả: Từ 82 mẫu da bệnh đã phân lập được 64 chủng nấm da, trong đó có 76,56% chủng nấmthuộc loài Trichophyton rubrum hoặc Trichophyton tonsurans. Các chủng nấm da phân lập có mức độ đápứng với KTZ ở các mức độ sau: 64% chủng có MIC từ 1-4 µg/ml, 25% chủng có MIC từ 8-16 µg/ml và11% có MIC ≥ 32 µg/ml.Kết luận: Phần lớn các chủng nấm ly trích được thuộc chi Trichophyton, trong số này có khoảng 11% chủngcho giá trị MIC cao.Từ khóa: nấm da, ketoconazol, MIC.ABSTRACTSTUDYING THE DISTRIBUTION AND THE SUSCEPTIBILITY OF DERMATOPHYTES ISOLATEDFROM PATIENTS TO KETOCONAZOLENguyen Vu Giang Bac, Huynh The Ha, Nguyen Dinh Nga* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 261 - 263Objective: studying the distribution and the susceptibility of dermatophytes isolated from patients toketoconazole.Method: Identify species and determine MIC by the dilution method according to the guideline of CLSIM38A with modification.Result: 64 strains were isolated from 82 hair and skin of patients, 76,56% of strains are Trichophytonrubrum and Trichophyton tonsurans. The susceptibility of isolated strains to KTZ is in range of MIC following:1-4 µg/ml (64%); 8-16 µg/ml (25%) and more than 32 µg/ml (11%).Conclusion: Most of isolated dematophytes were belong to Trichophyton group and there was about 11% ofstrains showed in high MIC value.Keywords: dermatophytes, MIC, ketoconazole.ĐẶT VẤN ĐỀKetoconazol là một thuốc kháng nấm thuộcnhóm 5-imidazol thường được sử dụng hiện naytrong điều trị các bệnh ngoài da do vi nấm. Dongười dân thường mua về tự sử dụng nên làmxuất hiện nguy cơ đề kháng với thuốc. Ngoài ra,hiện nay, có rất ít các đề tài trong nước nghiêncứu về các vi nấm gây bệnh ngoài ra trên người* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: DS. Nguyễn Vũ Giang BắcĐT: 0934041225Chuyên Đề Dược HọcEmail: giangbacnguyenvu@gmail.com261Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014và độ nhạy cảm của các chủng nấm này vớithuốc kháng nấm đang dùng. Do đó, việc nghiêncứu sự phân bố của các chủng nấm da và mứcđộ đáp ứng của các chủng ly trích từ lâm sàngnày với ketoconazol là cần thiết để đưa ra hướngdẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý hơn.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨUĐối tượng nghiên cứu82 mẫu da từ bệnh nhân đến khám tại Bệnhviện Da Liễu từ tháng 03/2012 đến tháng 06/2012.Chất kháng nấm: ketoconazole chất chuẩn đốichiếu (Himedia), hàm lượng 99,63%.Môi trường thử nghiệm: Sabouraud dextroseagar (Merck).Phương pháp nghiên cứuĐịnh danh nấm da3,9Vẩy da lấy từ bệnh nhân được nhuộm bằnglactophenol coton blue và quan sát trực tiếp dướikính hiển vi quang học (x40), phải thấy sợi nấmhoặc bào tử đốt trong tế bào vẩy da.Sau đó, vẩy da được cấy trên thạchSabouraud có kháng sinh, ủ ở nhiệt độ phòng từ10-20 ngày. Chọn những khóm mang đặc điểmcủa nấm da, nhuộm với lactophenol coton bluevà quan sát ở kính hiển vi. Những khóm nấmcho đặc điểm vi học của nấm da (đặc điểm củasợi nấm, bào tử đính lớn, bào tử đính nhỏ) đượcthuần khiết và định danh tiếp theo.chuyển sang màu hồng tím thì phản ứng ureadương tính, nếu môi trường màu cam thì phảnứng urea âm tính.Xác định mức độ đáp ứng của nấm da vớiketoconazol1Nồng độ tối thiểu ức chế sự phát triển củavi nấm (MIC) được xác đinh bằng phươngpháp pha loãng theo hướng dẫn của CLSIM38A trên môi trường sabouraud lỏng. Kếtquả được xác định bằng mắt thường sau 7ngày ủ ở nhiệt độ phòng.KẾT QUẢKết quả định danh nấm daTừ 82 mẫu bệnh phẩm da và tóc của bệnhnhân đến khám tại bệnh viện Da liễu TPHCMdương tính khi soi tươi thì chỉ có 64 mẫu chokhóm mọc trên môi trường SDA, từ đó, ly tríchđược 64 chủng nấm da thuần chủng. Mỗi mẫuda chỉ ly trích được một chủng nấm da, do đó,không có sự nhiễm nhiều chủng trên cùng mộtbệnh nhân. Kết quả định danh như sau”.tPhân bố của các loài nấm đã phân lập vàđịnh danh được trình bày ở hình 1. Trong đó có49 chủng được định danh là Trichophytonrubrum/Trichophyton tonsurans do hai loài này cóđặc điểm hình thái và sinh hóa giống nhau nênkhó phân biệt bằng phương pháp cổ điển.Nấm da được định danh bằng các phươngpháp sau:- Cấy ba điểm trên thạch sabouraud, ủ ởnhiệt độ phòng, sau 7 ngày th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: