Khảo sát sự phát triển thể chất ở trẻ em suy thận mạn (2005-2008)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 280.24 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát sự phát triển thể chất ở trẻ bị suy thận mạn (STM) nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trên 146 bệnh nhi suy thận mạn nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát sự phát triển thể chất ở trẻ em suy thận mạn (2005-2008)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcscaffold materials. Biomaterials 27: 5658-5668.KHẢO SÁT SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT Ở TRẺ EM SUY THẬN MẠN(2005 - 2008)Trần Thị Mộng HiệpTÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát sự phát triển thể chất ở trẻ bị suy thận mạn (STM) nhậpviện tại bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM),Việt Nam.Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện trên 146 bệnh nhi STM nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2008.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu mô tả.Kết quả: Tuổi trung vị là 12 tuổi, 55% (80/146) là trẻ nam. Bệnh thận gốc bao gồm bệnh lý cầu thận(32%), bệnh lý bẩm sinh và di truyền (29%), 39% còn lại không không được khảo sát nguyên nhân.Giá trị trung bình của độ lệch chuẩn của chiều cao, cân nặng và chỉ số khối cơ thể (BMI) lần lượt là 2,92±1,71, -1,96±1,03, -1,73±1,69. Tỉ lệ chậm phát triển chiều cao là 72% và thiếu cân là 57%. Trẻ mắcbệnh thận bẩm sinh và di truyền bị chậm phát triển thể chất nhiều hơn trẻ bị bệnh thận mắc phải.Kết luận: Phát triển thể chất ở trẻ STM nhập viện tại TP HCM bị ảnh hưởng nặng nề. Cần theo dõivà can thiệp cho sự phát triển thể chất của trẻ STM, đặc biệt cho nhóm trẻ bệnh thận bẩm sinh.Từ khóa: Độ lệch chuẩn;Cân nặng; Chiều cao; Chỉ số khối cơ thể;Bệnh thận bẩm sinhABSTRACTGROWTH SURVEY OF CHRONIC RENAL FAILURE IN CHILDREN (2005-2008)Tran Thi Mong Hiep * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No.1 – 2012: 17 - 21Objective: The aim of this study was to investigate the growth survey in children with chronic renalfailure (CRF) hospitalized in Hospital Nhi Dong 2, Vietnam.* Bộ Môn Nhi Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch - Khoa Thận – Nội Tiết BV Nhi Đồng 2Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Thị Mộng Hiệp ĐT: 0908.198.104 Email: tranmonghiep@yahoo.frPatients and methods: We reviewed from January 2005 to December 2008 the records of 146children with CRF hospitalized in in Hospital Nhi Dong 2.Results: The median age was 12 years, 55% (80/146) were boys. Causes of CRF includedglomerulonephritis (32%), congenital/hereditary anomalies (29%) but in 39% of children, the etiology wasunavailable. The mean and standard deviation of height, weight and BMI were -2,92 ± 1,71, -1,96 ± 1,03and -1,73±1,69, respectively. Growth retardation was found in 72% and weight deficiency in 57%. Growthretardation was more frequent in patients with congenital and hereditary diseases than those withglomerular diseases.Conclusion: Our data shows a severe growth failure in CRF children hospitalized in HoChiMinhCity. Intervention on growth development is needed, especially for CRF children with congenital/hereditarydiseases.18Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcKeywords: Standard deviation; Height; Weight; Body mass index;Congenital nephropathy.pháp hồi cứu, mô tả.ĐẶT VẤN ĐỀTiên lượng cho trẻ em mắc bệnh suy thậnmạn (STM) thường không khả quan do cónhiều bệnh đi kèm và tỉ lệ tử vong còn cao,đặc biệt đối với trẻ em ở các nước đang pháttriển. Bệnh đi kèm thường gặp nhất là nhómbệnh tim mạch, loạn dưỡng xương và chậmphát triển thể chất(1,4,11). Chậm phát triển thểchất (CPTTC) là vấn đề phổ biến và quantrọng ở bệnh nhi STM. CPTTC còn gây ranhững vấn đề sức khỏe, các rối loạn tâm lýcũng như làm gia tăng nguy cơ tử vong ở trẻSTM(12).Nguyên nhân của CPTTC ở trẻ em gồmnhiều yếu tố: bất thường về sự bài tiếthormone, suy dinh dưỡng, thiếu máu, toanchuyển hóa và loạn dưỡng xương(3). Do đóviệc phát hiện sớm và áp dụng các phươngpháp điều trị thích hợp đối với các biến chứngliên quan đến bệnh thận mạn sẽ giúp cải thiệnsự tăng trưởng và phát triển của trẻ đồng thờiđảm bảo cho các bệnh nhi có một cuộc sốngtương đối bình thường.Mặc dù các phương pháp điều trị và theodõi bệnh nhi STM đã có nhiều tiến bộ nhưngsự tăng trưởng về thể chất ở trẻ em vẫn chưacó cách giải quyết tối ưu. Theo y văn, khoảng50% bệnh nhi STM có biểu hiện chậm pháttriển thể chất so với trẻ em ở cùng độ tuổi(7).Bản báo cáo năm 2007 ở Bắc Mỹ NorthAmerican Pediatric Renal Transplant andCollaborative Studies (NAPRTCS) ghi nhận36% trong tổng số 6794 bệnh nhi STM có biểuhiện chậm phát triển chiều cao vào thời điểmnhập viện(5). Ở Tunisia, tỉ lệ chậm phát triểnvề chiều cao ở trẻ bị STM là 64%(14).Tại Việt Nam hiện nay có rất ít công trìnhnghiên cứu đánh giá đặc điểm nhân trắc họctrên trẻ em STM. Vì vậy, việc đánh giá tình trạngphát triển thể chất ở các trẻ STM là cần thiết.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu được thực hiện theo phươngTiêu chuẩn chọn mẫuTừ tháng 1 năm 2005 đến tháng 12 năm2008, có 146 bệnh nhân từ 1 – 15 tuổi đượcchẩn đoán STM nhập viện tại BV Nhi Đồng 2.STM được phân loại theo độ lọc cầu thậnvà theo định nghĩa của K/DOQI (the KidneyDisease Outcomes Quality Initiative)(9):Giai đoạn 1: Độ lọc cầu thận ≥ 90ml/phút/1,73m2.Giai đoạn 2: Độ lọc cầu thận từ 60 - 89ml/ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát sự phát triển thể chất ở trẻ em suy thận mạn (2005-2008)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcscaffold materials. Biomaterials 27: 5658-5668.KHẢO SÁT SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT Ở TRẺ EM SUY THẬN MẠN(2005 - 2008)Trần Thị Mộng HiệpTÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát sự phát triển thể chất ở trẻ bị suy thận mạn (STM) nhậpviện tại bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM),Việt Nam.Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện trên 146 bệnh nhi STM nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2008.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu mô tả.Kết quả: Tuổi trung vị là 12 tuổi, 55% (80/146) là trẻ nam. Bệnh thận gốc bao gồm bệnh lý cầu thận(32%), bệnh lý bẩm sinh và di truyền (29%), 39% còn lại không không được khảo sát nguyên nhân.Giá trị trung bình của độ lệch chuẩn của chiều cao, cân nặng và chỉ số khối cơ thể (BMI) lần lượt là 2,92±1,71, -1,96±1,03, -1,73±1,69. Tỉ lệ chậm phát triển chiều cao là 72% và thiếu cân là 57%. Trẻ mắcbệnh thận bẩm sinh và di truyền bị chậm phát triển thể chất nhiều hơn trẻ bị bệnh thận mắc phải.Kết luận: Phát triển thể chất ở trẻ STM nhập viện tại TP HCM bị ảnh hưởng nặng nề. Cần theo dõivà can thiệp cho sự phát triển thể chất của trẻ STM, đặc biệt cho nhóm trẻ bệnh thận bẩm sinh.Từ khóa: Độ lệch chuẩn;Cân nặng; Chiều cao; Chỉ số khối cơ thể;Bệnh thận bẩm sinhABSTRACTGROWTH SURVEY OF CHRONIC RENAL FAILURE IN CHILDREN (2005-2008)Tran Thi Mong Hiep * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No.1 – 2012: 17 - 21Objective: The aim of this study was to investigate the growth survey in children with chronic renalfailure (CRF) hospitalized in Hospital Nhi Dong 2, Vietnam.* Bộ Môn Nhi Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch - Khoa Thận – Nội Tiết BV Nhi Đồng 2Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Thị Mộng Hiệp ĐT: 0908.198.104 Email: tranmonghiep@yahoo.frPatients and methods: We reviewed from January 2005 to December 2008 the records of 146children with CRF hospitalized in in Hospital Nhi Dong 2.Results: The median age was 12 years, 55% (80/146) were boys. Causes of CRF includedglomerulonephritis (32%), congenital/hereditary anomalies (29%) but in 39% of children, the etiology wasunavailable. The mean and standard deviation of height, weight and BMI were -2,92 ± 1,71, -1,96 ± 1,03and -1,73±1,69, respectively. Growth retardation was found in 72% and weight deficiency in 57%. Growthretardation was more frequent in patients with congenital and hereditary diseases than those withglomerular diseases.Conclusion: Our data shows a severe growth failure in CRF children hospitalized in HoChiMinhCity. Intervention on growth development is needed, especially for CRF children with congenital/hereditarydiseases.18Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcKeywords: Standard deviation; Height; Weight; Body mass index;Congenital nephropathy.pháp hồi cứu, mô tả.ĐẶT VẤN ĐỀTiên lượng cho trẻ em mắc bệnh suy thậnmạn (STM) thường không khả quan do cónhiều bệnh đi kèm và tỉ lệ tử vong còn cao,đặc biệt đối với trẻ em ở các nước đang pháttriển. Bệnh đi kèm thường gặp nhất là nhómbệnh tim mạch, loạn dưỡng xương và chậmphát triển thể chất(1,4,11). Chậm phát triển thểchất (CPTTC) là vấn đề phổ biến và quantrọng ở bệnh nhi STM. CPTTC còn gây ranhững vấn đề sức khỏe, các rối loạn tâm lýcũng như làm gia tăng nguy cơ tử vong ở trẻSTM(12).Nguyên nhân của CPTTC ở trẻ em gồmnhiều yếu tố: bất thường về sự bài tiếthormone, suy dinh dưỡng, thiếu máu, toanchuyển hóa và loạn dưỡng xương(3). Do đóviệc phát hiện sớm và áp dụng các phươngpháp điều trị thích hợp đối với các biến chứngliên quan đến bệnh thận mạn sẽ giúp cải thiệnsự tăng trưởng và phát triển của trẻ đồng thờiđảm bảo cho các bệnh nhi có một cuộc sốngtương đối bình thường.Mặc dù các phương pháp điều trị và theodõi bệnh nhi STM đã có nhiều tiến bộ nhưngsự tăng trưởng về thể chất ở trẻ em vẫn chưacó cách giải quyết tối ưu. Theo y văn, khoảng50% bệnh nhi STM có biểu hiện chậm pháttriển thể chất so với trẻ em ở cùng độ tuổi(7).Bản báo cáo năm 2007 ở Bắc Mỹ NorthAmerican Pediatric Renal Transplant andCollaborative Studies (NAPRTCS) ghi nhận36% trong tổng số 6794 bệnh nhi STM có biểuhiện chậm phát triển chiều cao vào thời điểmnhập viện(5). Ở Tunisia, tỉ lệ chậm phát triểnvề chiều cao ở trẻ bị STM là 64%(14).Tại Việt Nam hiện nay có rất ít công trìnhnghiên cứu đánh giá đặc điểm nhân trắc họctrên trẻ em STM. Vì vậy, việc đánh giá tình trạngphát triển thể chất ở các trẻ STM là cần thiết.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu được thực hiện theo phươngTiêu chuẩn chọn mẫuTừ tháng 1 năm 2005 đến tháng 12 năm2008, có 146 bệnh nhân từ 1 – 15 tuổi đượcchẩn đoán STM nhập viện tại BV Nhi Đồng 2.STM được phân loại theo độ lọc cầu thậnvà theo định nghĩa của K/DOQI (the KidneyDisease Outcomes Quality Initiative)(9):Giai đoạn 1: Độ lọc cầu thận ≥ 90ml/phút/1,73m2.Giai đoạn 2: Độ lọc cầu thận từ 60 - 89ml/ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Trẻ em suy thận mạn Phát triển thể chất ở trẻ em suy thận Độ lệch chuẩn Bệnh thận bẩm sinhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0