Khảo sát sự thay đổi nồng độ glucagon-like peptide-1 sau điều trị bằng đơn trị liệu sitagliptin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 201.26 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát nồng độ glucagon-like peptide-1 khi đói và sự thay đổi nồng độ glucagonlike peptide-1 khi đói sau điều trị bằng sitagliptin đơn trị liệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát sự thay đổi nồng độ glucagon-like peptide-1 sau điều trị bằng đơn trị liệu sitagliptin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầuTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 4/2018Khảo sát sự thay đổi nồng độ glucagon-like peptide-1 sauđiều trị bằng đơn trị liệu sitagliptin ở bệnh nhân đái tháođường týp 2 chẩn đoán lần đầuAssess the change of glucagon-like peptide-1 concentration aftertreatment with monotherapy sitagliptin in patients with firstly-diagnosed type 2 diabetes mellitusLê Đình Tuân*, Nguyễn Thị Phi Nga**, *Đại học Y Dược Thái BìnhTrần Thị Thanh Hóa*** , Nguyễn Thị Hồ Lan*** **Học viện Quân y ***Bệnh viện Nội tiết Trung ươngTóm tắt Mục tiêu: Khảo sát nồng độ glucagon-like peptide-1 khi đói và sự thay đổi nồng độ glucagon- like peptide-1 khi đói sau điều trị bằng sitagliptin đơn trị liệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 44 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu can thiệp điều trị bằng sitagliptin đơn trị liệu 100mg/ngày trong 12 - 14 tuần, 48 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đã được điều trị trên 1 năm và 52 người bình thường tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Nồng độ trung bình glucagon-like peptide-1 của nhóm nghiên cứu là 6,84 ± 3,12pmol/l thấp hơn nhóm chứng bệnh và chứng thường, tỷ lệ bệnh nhân giảm nồng độ glucagon-like peptide-1 là 65,9%. Sau điều trị bằng sitagliptin 100mg/ngày, nồng độ trung bình glucagon-like peptide-1 (12,83 ± 5,78pmol/l) tăng cao hơn so với trước điều trị (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No 4/2018 patients with T2DM who are being treated over one year (T2DM group) and 52 healthy people in National Endocrinology Hospital. Result: The study results showed: The mean fasting GLP-1 in the fT2DM group was 6.84 ± 3.12 pmol/l, lower than that in the T2DM group and the control group. The prevalence of patients with the decreasing fasting glucagon-like peptide-1 concentration was 65.9%. After sitagliptin treatment (100mg/day), the glucagon-like peptide-1 concentration (12.83 ± 5.78pmol/l) increased higher than that before treatment (6.84 ± 3.12pmol/l) (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 4/2018100mg/ngày, theo dõi trong 12 - 14 tuần. Tiêu Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, canchuẩn lựa chọn vào can thiệp: Thất bại kiểm soát thiệp theo dõi dọc trước và sau điều trị, so sánhglucose máu bằng chế độ ăn và luyện tập thể lực; với nhóm chứng. Nghiên cứu được thực hiện tạiHbA1c < 7,5%; nồng độ glucose máu khi đói < Bệnh viện Nội tiết Trung ương, thời gian nghiên13,0mmol/l. Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA năm 2015, cứu từ tháng 11/2014 đến tháng 06/2016.chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo IDF 2015. Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện có chủ Nhóm chứng bệnh: BN ĐTĐ týp 2 đã được đích.chẩn đoán và điều trị trên một năm, có tuổi, giới 2.2.2. Nội dung và các biến số sử dụng trongtương đương với nhóm nghiên cứu. BN được lấy nghiên cứutại khoa Khám bệnh hoặc vào điều trị tăngglucose máu nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung Nhóm nghiên cứu:ương. Nhóm các biến số về các triệu chứng lâm Nhóm chứng thường: Các đối tượng không sàng: Tuổi, giới, BMI, huyết áp...bị ĐTĐ, không bị rối loạn dung nạp glucose, lấy Nhóm các biến số về xét nghiệm: Định lượngtại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, có tuổi, giới glucose máu khi đói, HbA1c, insulin, C-peptid,tương đương với nhóm nghiên cứu. GLP-1 khi đói, tính các chỉ số HOMA2. Tiêu Các đối tượng (ở cả 3 nhóm) phải đồng ý chuẩn đánh giá kiểm soát glucose và HbA1c củatham gia nghiên cứu. BN ĐTĐ týp 2 theo Hội Nội tiết và ĐTĐ Việt Nam năm 2009: Mức kiểm soát glucose tốt, chấp nhận 2.1.2. Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu khi ≤ 7,0mmol/l (kém khi > 7,0mmol/l), mức kiểm Nhóm nghiên cứu: ĐTĐ týp 1, ĐTĐ có soát HbA1c tốt, chấp nhận khi ≤ 7,5% (kém khi >nguyên nhân, BN có bệnh lý nặng kèm theo (hôn 7,5%).mê, suy tim…), BN có glucose máu khi đói ≥ Điều trị, theo dõi nhóm bệnh nhân đái tháo25mmol/l hoặc ≤ 3,9mmol/l và nồng độ C-peptid đường týp 2 chẩn đoán lần đầu được điều trị≥ 3,5nmol/l hoặc ≤ 0,2nmol/l, các bệnh nhiễm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát sự thay đổi nồng độ glucagon-like peptide-1 sau điều trị bằng đơn trị liệu sitagliptin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầuTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 4/2018Khảo sát sự thay đổi nồng độ glucagon-like peptide-1 sauđiều trị bằng đơn trị liệu sitagliptin ở bệnh nhân đái tháođường týp 2 chẩn đoán lần đầuAssess the change of glucagon-like peptide-1 concentration aftertreatment with monotherapy sitagliptin in patients with firstly-diagnosed type 2 diabetes mellitusLê Đình Tuân*, Nguyễn Thị Phi Nga**, *Đại học Y Dược Thái BìnhTrần Thị Thanh Hóa*** , Nguyễn Thị Hồ Lan*** **Học viện Quân y ***Bệnh viện Nội tiết Trung ươngTóm tắt Mục tiêu: Khảo sát nồng độ glucagon-like peptide-1 khi đói và sự thay đổi nồng độ glucagon- like peptide-1 khi đói sau điều trị bằng sitagliptin đơn trị liệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 44 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu can thiệp điều trị bằng sitagliptin đơn trị liệu 100mg/ngày trong 12 - 14 tuần, 48 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đã được điều trị trên 1 năm và 52 người bình thường tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Nồng độ trung bình glucagon-like peptide-1 của nhóm nghiên cứu là 6,84 ± 3,12pmol/l thấp hơn nhóm chứng bệnh và chứng thường, tỷ lệ bệnh nhân giảm nồng độ glucagon-like peptide-1 là 65,9%. Sau điều trị bằng sitagliptin 100mg/ngày, nồng độ trung bình glucagon-like peptide-1 (12,83 ± 5,78pmol/l) tăng cao hơn so với trước điều trị (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No 4/2018 patients with T2DM who are being treated over one year (T2DM group) and 52 healthy people in National Endocrinology Hospital. Result: The study results showed: The mean fasting GLP-1 in the fT2DM group was 6.84 ± 3.12 pmol/l, lower than that in the T2DM group and the control group. The prevalence of patients with the decreasing fasting glucagon-like peptide-1 concentration was 65.9%. After sitagliptin treatment (100mg/day), the glucagon-like peptide-1 concentration (12.83 ± 5.78pmol/l) increased higher than that before treatment (6.84 ± 3.12pmol/l) (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 4/2018100mg/ngày, theo dõi trong 12 - 14 tuần. Tiêu Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, canchuẩn lựa chọn vào can thiệp: Thất bại kiểm soát thiệp theo dõi dọc trước và sau điều trị, so sánhglucose máu bằng chế độ ăn và luyện tập thể lực; với nhóm chứng. Nghiên cứu được thực hiện tạiHbA1c < 7,5%; nồng độ glucose máu khi đói < Bệnh viện Nội tiết Trung ương, thời gian nghiên13,0mmol/l. Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA năm 2015, cứu từ tháng 11/2014 đến tháng 06/2016.chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo IDF 2015. Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện có chủ Nhóm chứng bệnh: BN ĐTĐ týp 2 đã được đích.chẩn đoán và điều trị trên một năm, có tuổi, giới 2.2.2. Nội dung và các biến số sử dụng trongtương đương với nhóm nghiên cứu. BN được lấy nghiên cứutại khoa Khám bệnh hoặc vào điều trị tăngglucose máu nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung Nhóm nghiên cứu:ương. Nhóm các biến số về các triệu chứng lâm Nhóm chứng thường: Các đối tượng không sàng: Tuổi, giới, BMI, huyết áp...bị ĐTĐ, không bị rối loạn dung nạp glucose, lấy Nhóm các biến số về xét nghiệm: Định lượngtại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, có tuổi, giới glucose máu khi đói, HbA1c, insulin, C-peptid,tương đương với nhóm nghiên cứu. GLP-1 khi đói, tính các chỉ số HOMA2. Tiêu Các đối tượng (ở cả 3 nhóm) phải đồng ý chuẩn đánh giá kiểm soát glucose và HbA1c củatham gia nghiên cứu. BN ĐTĐ týp 2 theo Hội Nội tiết và ĐTĐ Việt Nam năm 2009: Mức kiểm soát glucose tốt, chấp nhận 2.1.2. Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu khi ≤ 7,0mmol/l (kém khi > 7,0mmol/l), mức kiểm Nhóm nghiên cứu: ĐTĐ týp 1, ĐTĐ có soát HbA1c tốt, chấp nhận khi ≤ 7,5% (kém khi >nguyên nhân, BN có bệnh lý nặng kèm theo (hôn 7,5%).mê, suy tim…), BN có glucose máu khi đói ≥ Điều trị, theo dõi nhóm bệnh nhân đái tháo25mmol/l hoặc ≤ 3,9mmol/l và nồng độ C-peptid đường týp 2 chẩn đoán lần đầu được điều trị≥ 3,5nmol/l hoặc ≤ 0,2nmol/l, các bệnh nhiễm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Đái tháo đường Đái tháo đường týp 2 Kiểm soát tốt glucose Nồng độ glucagon-like peptide-1Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 248 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 220 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
5 trang 199 0 0