Danh mục

Khảo sát tác dụng phụ tại chỗ của corticoids thoa trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ 08/2009 đến 08/2010

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.10 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu với mục tiêu khảo sát tác dụng phụ tại chỗ của corticoids thoa trên bệnh nhân đến khám tại bệnh viện da liễu thành phố hồ chí minh từ 08-2009 đến 08-2010. Nghiên cứu tiến hành trên 112 bệnh nhân đến khám tại BV Da Liễu TP Hồ Chí Minh từ ngày 01/08/2009 đến ngày 01/08/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tác dụng phụ tại chỗ của corticoids thoa trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ 08/2009 đến 08/2010Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011KHẢO SÁT TÁC DỤNG PHỤ TẠI CHỖ CỦA CORTICOIDSTHOA TRÊN BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄUTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 08/2009 ĐẾN 08/2010Vũ Hồng Thái*, Châu Văn Trở*, Huỳnh Trọng Sang*, Nguyễn Phan Bảo Ngọc*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Theo các nghiên cứu trên thế giới, tác dụng phụ tại chỗ hay gặp nhất của corticoids thoa là teoda, còn tại Việt Nam vẫn chưa có số liệu về vấn đề này nhưng cũng đã ghi nhận nhiều trường hợp bị tác dụngphụ nặng nề, ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của người bệnh.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát tác dụng phụ tại chỗ củacorticoids thoa trên 112 bệnh nhân đến khám tại BV Da Liễu TP Hồ Chí Minh từ ngày 01/08/2009 đến ngày01/08/2010.Kết quả: Tác dụng phụ tại chỗ thường gặp của corticoids thoa là phát ban mụn trứng cá (59,82%). Dạngtác dụng phụ kết hợp thường gặp là teo da và dãn mạch (19,64%). Chủ yếu (64,30%) bệnh nhân sử dụngcorticoids thuộc nhóm I, đa số dạng thuốc được sử dụng thuộc dạng cream (92%).Vị trí thường gặp tác dụngphụ là ở lưng (36,61%), ngực (26,79%). Đa số (82,10%) đối tượng nghiên cứu sử dụng thuốc liên tục, và59,80% trường hợp sử dụng thuốc ≥ 2 tuần. Sử dụng thuốc thoa corticoids ≥ 2 tuần làm tăng nguy cơ bị tácdụng phụ teo da (p=0,012, OR=3,122, KTC 95%=1,261 – 7,793), giảm sắc tố (p=0,015, OR=5,679, KTC95%=1,223– 26,365). Tuy nhiên, phát ban dạng trứng cá xuất hiện phổ biến khi sử dụng thuốc < 2 tuần(p=0,001, OR=3,828, KTC 95%=1,635 – 8,963). Corticoids nhóm I làm tăng nguy cơ bị tác dụng phụ teo da(p=0,032, OR=4,619, KTC 95%=1,028–22,457). Việc sử dụng corticoids kéo dài dù gián đoạn cũng làm tăngnguy cơ bị tác dụng phụ bội nhiễm nấm (p=0,007, OR=4,051, KTC 95%=1,390 – 11,808).Từ khóa: tác dụng phụ tại chỗ, teo da, phát ban dạng trứng cáABSTRACTSURVEY TOPICAL SIDE – EFFECTS OF TOPICAL CORTICOIDS ON THE PATIENTS AT HOSPITALOF DERMATO – VENEREOLOGY IN HO CHI MINH CITYFROM AUGUST 2009 TO AUGUST 2010Vu Hong Thai, Chau Van Tro, Huynh Trong Sang, Nguyen Phan Bao Ngoc* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 123 - 128Back ground: Many studies have reported that the most common topical side – effect of topical corticoids isatrophy. Many topical side – effects influence seriously the patient’s aesthetic and quality of life in Vietnam wererecorded but figures have not been found yet. Therefore, our research determine ratio of topical side – effects oftopical corticoids, the correlation between the common side – effects and some related factors.Subject and method: cross-sectional study conducted in 112 patients with the topical side – effects of topicalcorticoids at Hospital of Dermato- Venerology in Ho Chi Minh city from August 2009 to August 2010.Results: The most common topical side – effect is acne form erythema (59.82%). Popular combined form isatrophy and telangiectasia (19.64%). The patients use mainly class-1 corticoids (64.3%) with cream form (92%).Locations are back (36.61%), chest (26.79%). The majority of the patients (82.1%) continuously use corticoids,*Bộ môn Da Liễu – Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch TPHCMTác giả liên lạc: TS. BS. Vũ Hồng TháiĐT: 0908.297.739124Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcduration of using ≥ two weeks is 59.80%. Duration of utilization of these ≥ 2 weeks has an increased risk ofatrophy (p=0.012, OR=3.122, KTC 95%=1.261 – 7.793) and hypopigmentation (p=0.015, OR=5.679, KTC95%=1.223– 26.365). However, acne form erythema is considered as application of topical corticoids < 2 weeks(p=0.001, OR=3.828, KTC 95%=1.635 – 8.963). Class-1 corticoids increase the incidence of atrophy (p=0.032,OR=4.619, KTC 95%=1.028–22.457). The usage of long - term topical corticoids, though discontinuous, are alsoat higher risk for superinfection (p=0.007, OR=4.051, KTC 95%=1.390 – 11.808).Key words: topical side – effect, atrophy, acne form erythema.ĐẶT VẤN ĐỀTheo Nguyễn Xuân Hiền, các vấn đề về daliễu chiếm 10 - 20% trong tổng số cơ cấu cácbệnh ở nước ta. Đa số các bệnh ngoài da khôngảnh hưởng đến tính mạng. Tuy nhiên, một sốbệnh tiến triển mạn tính, hay tái phát ảnh hưởngđến chất lượng cuộc sống con người. Hiện nay,việc điều trị các bệnh ngoài da thường kết hợpthuốc uống và thuốc thoa tại chỗ. Các thuốcthoa có chứa corticoids hiện nay được sử dụngrất nhiều trong điều trị các bệnh ngoài da. Dođặc tính chống viêm, chống dị ứng rất mạnhnên các corticoids dùng ngoài da làm giảm hoặcmất những yếu tố trong phản ứng sau viêm. Bêncạnh những hiệu quả mà nó mang lại còn có tácdụng phụ không mong muốn như: teo da, dãnmạch, giảm sắc tố, nhiễm nấm…Trong đó, cónhững tác dụng phụ có thể ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: