Khảo sát tần suất bệnh tim bẩm sinh thai nhi
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 516.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ BTBS thai nhi ở trong cộng đồng dân thành phố Hồ Chí Minh, BTBS là dị tật hàng đầu gây tử vong sơ sinh, chưa có số liệu thống kê chính thức về BTBS tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tần suất bệnh tim bẩm sinh thai nhiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT TẦN SUẤT BỆNH TIM BẨM SINH THAI NHILê Kim Tuyến*, Phạm Nguyễn Vinh**, Châu Ngọc Hoa***TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ BTBS thai nhi ở trong cộng đồng dân thành phố Hồ Chí MinhCơ sở nghiên cứu: BTBS là dị tật hàng đầu gây tử vong sơ sinh, chưa có số liệu thống kê chính thức vềBTBS tại Việt NamPhương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các thai phụ từ 16-28 tuần được gửi đến từ các bệnh viện phụsản, sinh sống tại thành phố HCM.Kết quả: Từ tháng 5/2007 đến 5/2010 có 2,634 thai phụ thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được tiến hành siêu âmtim thai tại Viện Tim HCM. Tỷ lệ BTBS trước sinh là 4,7%, tỷ lệ BTBS ở trẻ sinh sống là 1,8%.Kết luận: Tỷ lệ BTBS trong bào thai cao hơn so với trẻ sinh sống do tử vong trong bào thai, sẩy thai, bỏthai... Tỷ lệ BTBS ở trẻ sinh sống có mức giới hạn trên, có lẽ do siêu âm phát hiện những thông liên thất lỗ nhỏvà hẹp van ĐMP nhẹ.Từ khoá: Tần suất, bệnh tim bẩm sinh, siêu âm tim thai.ABSTRACTPREVALENCE OF FETAL CONGENITAL HEART DISEASELe Kim Tuyen, Pham Nguyen Vinh, Chau Ngoc Hoa* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 165 - 173Objectives: To seek for the prevalence of congenital heart disease (CHD) in the fetus at HCMC.Background: CHD is the most life-threatening defect in the first month of life. Untill now, we don’t haveofficially the prevalence of CHD in Việt Nam.Methods: Cross-sectional study of the women with gestational age from 16 to 28 weeks sent from obstetricalhospital, who live in HCMC.Results: From May 2007 to May 2010 there were 2.634 pregnances selected, were conductedechocardiography at Heart Institute in HCMC. The prevalence of prenatal CHD is 4.7%, and 1.8% at live birth.Conclusions: The prevalence of prenatal CHD is higher than postnatal due to death in utero, abortion …The prevalence of CHD at live birth was at the high end of the reported range, could be use echo to detect smallVSD and mild PS.Key words: Prevalence, congenital heart disease, fetal echocardiographylệ này là quá thấp(20). Trong đó chiếm khoảngĐẶT VẤN ĐỀphân nửa các ca dị tật bẩm sinh có biểu hiện nhẹBệnh tim bẩm sinh (BTBS) chiếm một tỉ lệhoặc có thể cứu chữa dễ dàng bằng phẫu thuậtlớn trong nhóm dị tật bẩm sinh khoảng từ 2%tim. Đối với những trẻ chết vì dị tật bẩm sinh thìđến 3% ở trẻ nhủ nhi(19). Nhiều số liệu khác nhaucó đến 35% trẻ có liên quan đến bất thường tim.cho rằng tần suất dị tật bẩm sinh tim là từ 8/1000Do đó, dị tật bẩm sinh tim vẫn là một nguyênđến 9/1000, và có nhiều tác giả đồng tình rằng tỉ*Viện Tim TP HCM, ** Bệnh Viện Tim Tâm Đức ***Bộ Môn Nội, ĐHYD TP Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS Lê Kim Tuyến ĐT: 0902865142Email: lekimtuyen09@gmail.comChuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương165Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcnhân quan trọng trong tử vong trẻ em.Hiện nay hầu hết những trẻ sinh sống cóBTBS đều có thể phát hiện bằng siêu âm, nhưnglại không được chẩn đoán trước sanh. Vào năm1980, Allan cùng cộng sự cũng đã mô tả từngbước có hệ thống việc kiểm tra tim thai với máysiêu âm hai chiều(3). Kinh nghiệm của nhữngngười siêu âm sản khoa cùng với sự phát triểncủa máy siêu âm ngày nay cho phép kiểm tramột cách chi tiết hơn tim thai nhi. Sự chính xáccủa siêu âm tim trong việc chẩn đoán chủ yếuvào tam cá nguyệt thứ hai và hiện nay, người tađã có khuynh hướng kiểm tra những bất thườngcủa cấu trúc tim thai ở những tuổi thai nhỏ hơn.Tuy nhiên, việc xác định chính xác những bấtthường cấu trúc tim chỉ có thể được công nhậnbằng việc phẫu thuật tim hoặc siêu âm lại sausanh.Ở nhiều nước trên thế giới, siêu âm kiểm trathai vào tam cá nguyệt thứ hai để tìm kiếmnhững bất thường của cấu trúc thai nhi đượcxem như là một công việc chăm sóc thai định kì.Và đã có nhiều báo cáo khác nhau về sự chínhxác của siêu âm chẩn đoán BTBS trước sanh.Đối với những người mẹ có nguy cơ cao, dễsinh con có BTBS thường được quan tâm pháthiện. Tuy nhiên, phần lớn các bé có BTBS đượcsinh ra từ mẹ có những yếu tố nguy cơ thấphoặc không có nguy cơ vì vậy chúng ta khôngthể phát hiện hết các trường hợp dị tật trừ khi cósự sàng lọc rộng rãi trong cộng đồng dù ngườimẹ mang thai đó có yếu tố nguy cơ hay không.Cho đến nay ở Việt Nam chưa có số liệu thốngkê chính thức về tỉ lệ BTBS trong dân số là baonhiêu.Vì vậy mục đích của nghiên cứu này làmuốn xác định tỉ lệ BTBS thai ở trong cộng đồngdân thành phố Hồ Chí Minh bao gồm cả nhữngbà mẹ có nguy cơ hay không có nguy cơ.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuNghiên cứu mô tả cắt ngangCỡ mẫu166Áp dụng công thức tính cỡ mẫu của nghiêncứu cắt ngang:N=Z21-α /2.p.(1-p)/d2Với:α = 0,05 xác xuất sai lầm loại Id = 0,0035 sai sốZ21-α/2 = 1,96, ở mức chọn α= 0,05p =0,008Vậy N = 2489Chúng tôi chọn cỡ mẫu là 2500 thai phụDân số nghiên cứuDân số mục tiêuCác bà mẹ mang thai từ 16 tuần đến 28 tuầncủa thành phố Hồ Chí MinhDân số nghiên cứuCác bà mẹ mang thai từ 16 tuần đến 28 tuầncủa thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5/2007 đếntháng 5/2010 đến Viện Tim TP. HCM để siêu âmtim thai.Phương pháp chọn mẫuTiêu chuẩn chọn mẫuĐồng ý tham gia nghiên cứuThường trú và sẽ sanh con tại thành phố HồChí MinhTuổi thai từ 16 tuần đến 28 tuần (được xácđịnh nhớ đúng kinh chót hoặc có siêu âm thai batháng đầu)Tiêu chuẩn lọai trừKhông thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.Cách chọn mẫuTrong nghiên cứu này chúng tôi sẽ chọn tấtcả các thai phụ có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu vàotham gia nghiên cứu trong thời gian nghiên cứuđến khi đủ số mẫu thì ngưng.Phương pháp thu thập số liệuBiến số nghiên cứuBiến số về các yếu tố: địa chỉ, tuổi mẹ,PARA, tuổi thaiBiến số về tiền căn: tiền căn sanh con dị tậtChuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng VươngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tần suất bệnh tim bẩm sinh thai nhiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT TẦN SUẤT BỆNH TIM BẨM SINH THAI NHILê Kim Tuyến*, Phạm Nguyễn Vinh**, Châu Ngọc Hoa***TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ BTBS thai nhi ở trong cộng đồng dân thành phố Hồ Chí MinhCơ sở nghiên cứu: BTBS là dị tật hàng đầu gây tử vong sơ sinh, chưa có số liệu thống kê chính thức vềBTBS tại Việt NamPhương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các thai phụ từ 16-28 tuần được gửi đến từ các bệnh viện phụsản, sinh sống tại thành phố HCM.Kết quả: Từ tháng 5/2007 đến 5/2010 có 2,634 thai phụ thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được tiến hành siêu âmtim thai tại Viện Tim HCM. Tỷ lệ BTBS trước sinh là 4,7%, tỷ lệ BTBS ở trẻ sinh sống là 1,8%.Kết luận: Tỷ lệ BTBS trong bào thai cao hơn so với trẻ sinh sống do tử vong trong bào thai, sẩy thai, bỏthai... Tỷ lệ BTBS ở trẻ sinh sống có mức giới hạn trên, có lẽ do siêu âm phát hiện những thông liên thất lỗ nhỏvà hẹp van ĐMP nhẹ.Từ khoá: Tần suất, bệnh tim bẩm sinh, siêu âm tim thai.ABSTRACTPREVALENCE OF FETAL CONGENITAL HEART DISEASELe Kim Tuyen, Pham Nguyen Vinh, Chau Ngoc Hoa* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 165 - 173Objectives: To seek for the prevalence of congenital heart disease (CHD) in the fetus at HCMC.Background: CHD is the most life-threatening defect in the first month of life. Untill now, we don’t haveofficially the prevalence of CHD in Việt Nam.Methods: Cross-sectional study of the women with gestational age from 16 to 28 weeks sent from obstetricalhospital, who live in HCMC.Results: From May 2007 to May 2010 there were 2.634 pregnances selected, were conductedechocardiography at Heart Institute in HCMC. The prevalence of prenatal CHD is 4.7%, and 1.8% at live birth.Conclusions: The prevalence of prenatal CHD is higher than postnatal due to death in utero, abortion …The prevalence of CHD at live birth was at the high end of the reported range, could be use echo to detect smallVSD and mild PS.Key words: Prevalence, congenital heart disease, fetal echocardiographylệ này là quá thấp(20). Trong đó chiếm khoảngĐẶT VẤN ĐỀphân nửa các ca dị tật bẩm sinh có biểu hiện nhẹBệnh tim bẩm sinh (BTBS) chiếm một tỉ lệhoặc có thể cứu chữa dễ dàng bằng phẫu thuậtlớn trong nhóm dị tật bẩm sinh khoảng từ 2%tim. Đối với những trẻ chết vì dị tật bẩm sinh thìđến 3% ở trẻ nhủ nhi(19). Nhiều số liệu khác nhaucó đến 35% trẻ có liên quan đến bất thường tim.cho rằng tần suất dị tật bẩm sinh tim là từ 8/1000Do đó, dị tật bẩm sinh tim vẫn là một nguyênđến 9/1000, và có nhiều tác giả đồng tình rằng tỉ*Viện Tim TP HCM, ** Bệnh Viện Tim Tâm Đức ***Bộ Môn Nội, ĐHYD TP Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS Lê Kim Tuyến ĐT: 0902865142Email: lekimtuyen09@gmail.comChuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương165Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcnhân quan trọng trong tử vong trẻ em.Hiện nay hầu hết những trẻ sinh sống cóBTBS đều có thể phát hiện bằng siêu âm, nhưnglại không được chẩn đoán trước sanh. Vào năm1980, Allan cùng cộng sự cũng đã mô tả từngbước có hệ thống việc kiểm tra tim thai với máysiêu âm hai chiều(3). Kinh nghiệm của nhữngngười siêu âm sản khoa cùng với sự phát triểncủa máy siêu âm ngày nay cho phép kiểm tramột cách chi tiết hơn tim thai nhi. Sự chính xáccủa siêu âm tim trong việc chẩn đoán chủ yếuvào tam cá nguyệt thứ hai và hiện nay, người tađã có khuynh hướng kiểm tra những bất thườngcủa cấu trúc tim thai ở những tuổi thai nhỏ hơn.Tuy nhiên, việc xác định chính xác những bấtthường cấu trúc tim chỉ có thể được công nhậnbằng việc phẫu thuật tim hoặc siêu âm lại sausanh.Ở nhiều nước trên thế giới, siêu âm kiểm trathai vào tam cá nguyệt thứ hai để tìm kiếmnhững bất thường của cấu trúc thai nhi đượcxem như là một công việc chăm sóc thai định kì.Và đã có nhiều báo cáo khác nhau về sự chínhxác của siêu âm chẩn đoán BTBS trước sanh.Đối với những người mẹ có nguy cơ cao, dễsinh con có BTBS thường được quan tâm pháthiện. Tuy nhiên, phần lớn các bé có BTBS đượcsinh ra từ mẹ có những yếu tố nguy cơ thấphoặc không có nguy cơ vì vậy chúng ta khôngthể phát hiện hết các trường hợp dị tật trừ khi cósự sàng lọc rộng rãi trong cộng đồng dù ngườimẹ mang thai đó có yếu tố nguy cơ hay không.Cho đến nay ở Việt Nam chưa có số liệu thốngkê chính thức về tỉ lệ BTBS trong dân số là baonhiêu.Vì vậy mục đích của nghiên cứu này làmuốn xác định tỉ lệ BTBS thai ở trong cộng đồngdân thành phố Hồ Chí Minh bao gồm cả nhữngbà mẹ có nguy cơ hay không có nguy cơ.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuNghiên cứu mô tả cắt ngangCỡ mẫu166Áp dụng công thức tính cỡ mẫu của nghiêncứu cắt ngang:N=Z21-α /2.p.(1-p)/d2Với:α = 0,05 xác xuất sai lầm loại Id = 0,0035 sai sốZ21-α/2 = 1,96, ở mức chọn α= 0,05p =0,008Vậy N = 2489Chúng tôi chọn cỡ mẫu là 2500 thai phụDân số nghiên cứuDân số mục tiêuCác bà mẹ mang thai từ 16 tuần đến 28 tuầncủa thành phố Hồ Chí MinhDân số nghiên cứuCác bà mẹ mang thai từ 16 tuần đến 28 tuầncủa thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5/2007 đếntháng 5/2010 đến Viện Tim TP. HCM để siêu âmtim thai.Phương pháp chọn mẫuTiêu chuẩn chọn mẫuĐồng ý tham gia nghiên cứuThường trú và sẽ sanh con tại thành phố HồChí MinhTuổi thai từ 16 tuần đến 28 tuần (được xácđịnh nhớ đúng kinh chót hoặc có siêu âm thai batháng đầu)Tiêu chuẩn lọai trừKhông thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.Cách chọn mẫuTrong nghiên cứu này chúng tôi sẽ chọn tấtcả các thai phụ có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu vàotham gia nghiên cứu trong thời gian nghiên cứuđến khi đủ số mẫu thì ngưng.Phương pháp thu thập số liệuBiến số nghiên cứuBiến số về các yếu tố: địa chỉ, tuổi mẹ,PARA, tuổi thaiBiến số về tiền căn: tiền căn sanh con dị tậtChuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng VươngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Bệnh tim bẩm sinh thai nhi Bệnh tim bẩm sinh Bẩm sinh thai nhiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0