Khảo sát tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 371.74 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài chính là bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch nhập viện. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạchY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT TĂNG ĐÔNG TRÊN BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCHVÀ THUYÊN TẮC MẠCHHuỳnh Thị Thanh Trang*, Lê Bạch Lan*, Phạm Thị Huỳnh Giao*, Trần Thị Kim Thanh*,Bùi Thị Thanh Hiền*, Nguyễn Văn Tiên*, Lê Quốc Việt*, Huỳnh Nghĩa**TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch nhập viện Phương pháp cắt ngang phân tích.Kết quả: Qua nghiên cứu 130 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch với tỷ lệ nữ/nam = 1,55,tuổi trung bình 64,95 ± 14,81, chúng tôi ghi nhận yếu tố nguy cơ huyết khối gồm bất động (14,62%), hậu phẫu(2,31%), chấn thương (0,77%), Lupus (1,54%), ung thư (1,54%), hội chứng tăng sinh tủy (2,31%), đái tháođường (46,92%), tăng huyết áp (60,97%), rối loạn chuyển hóa Lipid (60%.; Thuyên tắc mạch 82 trường hợp(63,08%), huyết khối tĩnh mạch 48 trường hợp (36,92%). Các dấu ấn tăng đông: Tăng Homocysteine 43,08%,tăng Fibrinogen 27,69%, tăng yếu tố VII 4,62%, tăng yếu tố VIII 50%, yếu tố VII trung bình nhóm thuyên tắcmạch cao hơn nhóm huyết khối tĩnh mạch. Trên nhóm huyết khối tĩnh mạch, tỷ lệ giảm Protein C 27,08%, giảmProtein S 29,17%, giảm Antithrombin III 52,08% giảm hơn nhóm không huyết khối. Giảm Protein S và giảmAntithrombin III là yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch.Kết luận: Thực hiện xét nghiệm tăng đông là cần thiết trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắcmạch.Từ khóa: Tăng đông, huyết khối tĩnh mạch, thuyên tắc mạch.ABSTRACTASSESSEMENT OF HYPERCOAGULATION IN PATIENTS DIAGNOSTED VENOUS THROMBOSISAND THROMBOEMBOLISMHuynh Thi Thanh Trang, Le Bach Lan, Pham Thi Quynh Giao, Tran Thi Kim Thanh,Bui Thi Thanh Hien, Nguyen Van Tien, Le Quoc Viet, Huynh Nghia* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 507 - 514Objective: Assessement of hypercoagulation in patients diagnosted venous thrombosis andthromboembolism.Methods: Patients with venous thrombosis and thromboembolism were hospitalized – Analytic Crosssectional study.Resultst: After researching 130 patients with venous thrombosis and thromboembolism, we recorded:Women and man ratio 1.55, mean age: 64.95± 14.8. The percentages of thrombotic risk factors as following:Immobility 14.62%, post operation 2.31%, trauma 0.77%, Lupus 1.54%, cancer 1.54%, myeloproliferativesyndrome 2.31%, diabetes 46.92%, hypertension 60.77%, dislipidemia 60%. Venous thrombosis: 36.92%,thromboembolism 63.08%. Markers of Hypercoagulable states including: Hyperhomocysteinemia 43.08%,* Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương Tp. Hồ Chí Minh** Bệnh viện Truyền Máu Huyết học Tp. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Thị Thanh Trang ĐT: 0918 192 469 Email: thanhtrangbvtv@yahoo.comChuyên Đề Truyền Máu Huyết Học507Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011hyperfibrinemia 27.69%, increase of VII factor 4.62%, increase of VIII factor 50%. Deficencies of Protein C,Protein S, Antithrombin III with percentages in venous thrombotic group were respectively: 27.08%, 29.17%,52.08%. The percentages of deficencies of Protein C and Antithrombin III was higher than that in group withoutthrombosis. Deficencies of Protein C and Antithrombin III were risk factors of Venous Thromboembolism.Conclusions: Hypercoagulation states should be assessed in patients diagnosted venous thrombosis andthromboembolism.Key words: Hypercoagulation, venous thrombosis, thromboembolism.ĐẶT VẤN ĐỀTình trạng tăng đông xảy ra khi mất cânbằng giữa hệ thống hoạt hóa và ức chế đôngmáu do hệ thống đông máu bị kích hoạt, tăngcác yếu tố đông máu hoặc do giảm ức chế đôngmáu, tiêu sợi huyết dẫn đến cục máu đông lanrộng quá mức cần thiết gây tắc mạch(1,24,25).Vài thập kỷ gần đây, cùng với những tiến bộtrong các lãnh vực sinh học phân tử, miễn dịchhọc, những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh cũngnhư các xét nghiệm chẩn đoán tăng đông huyếtkhối đã có những bước tiến rõ rệt. Sự hiểu biếtvề hệ thống cầm máu và sự phân biệt nhữngyếu tố gây huyết khối đã được đưa vào sinh lýbệnh và điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh và tửvong do huyết khối vẫn còn chiếm tỷ lệ cao.Trong khi bệnh huyết khối tĩnh mạch trong dânsố chiếm tỷ lệ thấp, tỷ lệ mới mắc huyết khốitĩnh mạch sâu mỗi năm trên thế giới là 0,5/1000– 2/1000, tại Mỹ, huyết khối tĩnh mạch chiếm200,000 trường hợp mỗi năm, thuyên tắc huyếtkhối chiếm tỷ lệ tử vong 12%(7) – thì tai biếnmạch máu động mạch, đặc biệt trong lĩnh vựctim mạch và não càng ngày càng phổ biến gâytử vong cao và hậu quả trầm trọng cho xã hội.Vấn đề tăng đông và huyết khối tĩnh mạch –động mạch là một lãnh vực lâm sàng phức tạp,liên hệ đến vấn đề bảo vệ sức khỏe của trên 1/5nhân loại(25).Tại Việt Nam, các ứng dụng chẩn đoán vànghiên cứu mới tập trung nhiều vào lĩnh vựcgiảm đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạchY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT TĂNG ĐÔNG TRÊN BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCHVÀ THUYÊN TẮC MẠCHHuỳnh Thị Thanh Trang*, Lê Bạch Lan*, Phạm Thị Huỳnh Giao*, Trần Thị Kim Thanh*,Bùi Thị Thanh Hiền*, Nguyễn Văn Tiên*, Lê Quốc Việt*, Huỳnh Nghĩa**TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch nhập viện Phương pháp cắt ngang phân tích.Kết quả: Qua nghiên cứu 130 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch với tỷ lệ nữ/nam = 1,55,tuổi trung bình 64,95 ± 14,81, chúng tôi ghi nhận yếu tố nguy cơ huyết khối gồm bất động (14,62%), hậu phẫu(2,31%), chấn thương (0,77%), Lupus (1,54%), ung thư (1,54%), hội chứng tăng sinh tủy (2,31%), đái tháođường (46,92%), tăng huyết áp (60,97%), rối loạn chuyển hóa Lipid (60%.; Thuyên tắc mạch 82 trường hợp(63,08%), huyết khối tĩnh mạch 48 trường hợp (36,92%). Các dấu ấn tăng đông: Tăng Homocysteine 43,08%,tăng Fibrinogen 27,69%, tăng yếu tố VII 4,62%, tăng yếu tố VIII 50%, yếu tố VII trung bình nhóm thuyên tắcmạch cao hơn nhóm huyết khối tĩnh mạch. Trên nhóm huyết khối tĩnh mạch, tỷ lệ giảm Protein C 27,08%, giảmProtein S 29,17%, giảm Antithrombin III 52,08% giảm hơn nhóm không huyết khối. Giảm Protein S và giảmAntithrombin III là yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch.Kết luận: Thực hiện xét nghiệm tăng đông là cần thiết trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắcmạch.Từ khóa: Tăng đông, huyết khối tĩnh mạch, thuyên tắc mạch.ABSTRACTASSESSEMENT OF HYPERCOAGULATION IN PATIENTS DIAGNOSTED VENOUS THROMBOSISAND THROMBOEMBOLISMHuynh Thi Thanh Trang, Le Bach Lan, Pham Thi Quynh Giao, Tran Thi Kim Thanh,Bui Thi Thanh Hien, Nguyen Van Tien, Le Quoc Viet, Huynh Nghia* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 507 - 514Objective: Assessement of hypercoagulation in patients diagnosted venous thrombosis andthromboembolism.Methods: Patients with venous thrombosis and thromboembolism were hospitalized – Analytic Crosssectional study.Resultst: After researching 130 patients with venous thrombosis and thromboembolism, we recorded:Women and man ratio 1.55, mean age: 64.95± 14.8. The percentages of thrombotic risk factors as following:Immobility 14.62%, post operation 2.31%, trauma 0.77%, Lupus 1.54%, cancer 1.54%, myeloproliferativesyndrome 2.31%, diabetes 46.92%, hypertension 60.77%, dislipidemia 60%. Venous thrombosis: 36.92%,thromboembolism 63.08%. Markers of Hypercoagulable states including: Hyperhomocysteinemia 43.08%,* Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương Tp. Hồ Chí Minh** Bệnh viện Truyền Máu Huyết học Tp. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Thị Thanh Trang ĐT: 0918 192 469 Email: thanhtrangbvtv@yahoo.comChuyên Đề Truyền Máu Huyết Học507Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011hyperfibrinemia 27.69%, increase of VII factor 4.62%, increase of VIII factor 50%. Deficencies of Protein C,Protein S, Antithrombin III with percentages in venous thrombotic group were respectively: 27.08%, 29.17%,52.08%. The percentages of deficencies of Protein C and Antithrombin III was higher than that in group withoutthrombosis. Deficencies of Protein C and Antithrombin III were risk factors of Venous Thromboembolism.Conclusions: Hypercoagulation states should be assessed in patients diagnosted venous thrombosis andthromboembolism.Key words: Hypercoagulation, venous thrombosis, thromboembolism.ĐẶT VẤN ĐỀTình trạng tăng đông xảy ra khi mất cânbằng giữa hệ thống hoạt hóa và ức chế đôngmáu do hệ thống đông máu bị kích hoạt, tăngcác yếu tố đông máu hoặc do giảm ức chế đôngmáu, tiêu sợi huyết dẫn đến cục máu đông lanrộng quá mức cần thiết gây tắc mạch(1,24,25).Vài thập kỷ gần đây, cùng với những tiến bộtrong các lãnh vực sinh học phân tử, miễn dịchhọc, những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh cũngnhư các xét nghiệm chẩn đoán tăng đông huyếtkhối đã có những bước tiến rõ rệt. Sự hiểu biếtvề hệ thống cầm máu và sự phân biệt nhữngyếu tố gây huyết khối đã được đưa vào sinh lýbệnh và điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh và tửvong do huyết khối vẫn còn chiếm tỷ lệ cao.Trong khi bệnh huyết khối tĩnh mạch trong dânsố chiếm tỷ lệ thấp, tỷ lệ mới mắc huyết khốitĩnh mạch sâu mỗi năm trên thế giới là 0,5/1000– 2/1000, tại Mỹ, huyết khối tĩnh mạch chiếm200,000 trường hợp mỗi năm, thuyên tắc huyếtkhối chiếm tỷ lệ tử vong 12%(7) – thì tai biếnmạch máu động mạch, đặc biệt trong lĩnh vựctim mạch và não càng ngày càng phổ biến gâytử vong cao và hậu quả trầm trọng cho xã hội.Vấn đề tăng đông và huyết khối tĩnh mạch –động mạch là một lãnh vực lâm sàng phức tạp,liên hệ đến vấn đề bảo vệ sức khỏe của trên 1/5nhân loại(25).Tại Việt Nam, các ứng dụng chẩn đoán vànghiên cứu mới tập trung nhiều vào lĩnh vựcgiảm đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tình trạng tăng đông Huyết khối tĩnh mạch Thuyên tắc mạchTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0