Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của lá Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb.), Myrtaceae
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 492.82 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của lá Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb.), Myrtaceae phân tích sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của cao chiết lá Vối bằng phương pháp DPPH.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của lá Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb.), Myrtaceae TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 41/2021này là hết sức cần thiết để bác sĩ lâm sàng có cơ sở để thay đổi phác đồ điều trị sau can thiệpphù hợp nhất cho bệnh nhân.TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Minh Hiện (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh, kết quả điều trị can thiệp nội mạch phình động mạch não vỡ ở Bệnh viện 103, Luận án tiến sĩ. 2. Nguyễn Thị Mai Ngọc (2018), Sử dụng xét nghiệm đa hình gen CYP2C19 trong thực hành lâm sàng, Luận án tiến sĩ. 3. Vũ Thị Thơm (2018), Mối liên quan giữa độ ngưng tập tiểu cầu với kiểu gen CYP2C19*2, CYP2C19*3 và một số yếu tố khác trên 54 bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định tại Viện Tim mạch Việt Nam, Tạp Chí Khoa Học Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 34, tr.74-81. 4. Trần Xuân Thủy (2020), Nghiên cứu đặc điểm hình thái phình mạch máu não và đánh giá kết quả ngắn hạn can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị phình mạch máu não, Tạp chí y dược lâm sàng 108. 15. 5. Benjamin K. Hendricks, James S. Yoon, Kurt Yaeger, Christopher P. Kellner, J Mocco, Reade A. De Leacy, Andrew F. Ducruet, Michael T. Lawton and Justin R. Mascitelli (2019), Wide-neck aneurysms: systematic review of the neurosurgical literature with a focus on definition and clinical implications, Journal of Neurosurgery. 133, pp.1-7. 6. Dietmar Trenk, Steen Dalby Kristensen, Willibald Hochholzer and FranzJosef Neumann (2013), High on-treatment platelet reactivity and P2Y12 antagonists in clinical trials, Journal of Thrombosis and Haemostasis. 109, pp.834-845. 7. Jersey AM, Foster DM (2021), Cerebral Aneurysm, pubmed. 8. Mega, Jessica L (2010), Reduced-function CYP2C19 genotype and risk of adverse clinical outcomes among patients treated with clopidogrel predominantly for PCI: a meta-analysis, pubmed. 304, pp.1821-30. 9. Menka Lazareska, Vjolca Aliji, Elizabeta Stojovska-Jovanovska, Jasna Businovska, Vladimir Mircevski, Milenko Kostov and Marija Papazova (2018), Endovascular treatment of wide neck aneurysms, Macedonian Journal of Medical Sciences. 6, pp.2316-2322. 10. White, Wardlaw and (2020), The detection and management of unruptured intracranial aneurysms, pubmed. 123 pp.205-221. (Ngày nhận bài: 23/7/2021 – Ngày duyệt bài: 27/9/2021) KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA LÁ VỐI (CLEISTOCALYX OPERCULATUS ROXB.), MYRTACEAE Lý Hồng Hương Hà*, Trần Thị Thu Hằng, Võ Thị Bích Ngọc Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng * Email: halhh@hiu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Lá cây Vối Cleistocalyx operculatus Roxb., họ Sim (Myrtaceae) từ lâu đã đượcdùng làm thức uống truyền thống của người dân Việt Nam. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh câyVối có tác dụng trong điều trị các bệnh như đầy bụng, tiêu chảy, mụn nhọt, viêm đại tràng mạn tính,lỵ trực trùng. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học và các hoạt tính sinh họccủa lá Vối. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá hoạt tính chống 209 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 41/2021oxy hóa của cao chiết lá Vối bằng phương pháp DPPH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Lá Vối được phân tích thành phần hóa học theo phương pháp Ciulei. Bột nguyên liệu khô được chiếtngấm kiệt với cồn 70% và lắc phân bố với các dung môi n-hexan, cloroform, ethyl acetat thu caotoàn phần và các cao phân đoạn. Hoạt tính chống oxy hóa được đánh giá bằng thử nghiệm bắt gốctự do DPPH. Kết quả: Thành phần hóa học của lá Vối có sự hiện diện của các nhóm hợp chấtflavonoid, polyphenol, tinh dầu, chất khử, triterpenoid tự do, hợp chất polyuronic, acid hữu cơ vàcarotenoid. Các cao chiết đều có hoạt tính bắt gốc tự do DPPH và cao phân đoạn ethyl acetat cóhoạt tính cao nhất (82,05%). Kết luận: Lá Vối chứa các nhóm hợp chất hữu cơ flavonoid,polyphenol, tinh dầu, chất khử, triterpenoid tự do, hợp chất polyuronic, acid hữu cơ và carotenoid.Các cao chiết từ lá Vối, đặc biệt cao ethyl acetat đã được chứng minh có hoạt tính chống oxy hóamạnh bằng thử nghiệm quét gốc tự do DPPH. Từ khóa: Vối, hóa thực vật, flavonoid, chống oxy hóa, DPPH.ABSTRACT PRELIMINARY PHYTOCHEMICAL SCREENING, ANTIOXIDANT ACTIVITY OF THE LEAF EXTRACT FROM (CLEISTOCALYX OPERCULATUS ROXB.), MYRTACEAE Ly Hong Huong Ha, Tran Thi Thu Hang, Vo Thi Bich Ngoc Hong Bang International University Background: In Viet Nam, leaves of Cleistocalyx operculatus Roxb. is a popular medicinalherb used for preparing traditional beverages or decoction. Extracts from these medicinal plantswere demonstrated effectively in treatment of dyspepsia, diarrhea, abscess, chronic colitis, anddysentery. There are not many studies on the chemical compositions and the pharmacologicalactivities of the leaves of this plant. Objectives: Preliminary analysis of phytochemical compositionand survey antioxidant activity of the Cleistocalyx operculatus leaf extracts by the DPPH method.Materials and methods: The leaves of Cleistocalyx operculatus were analyzed phytochemicalcomposition by the Ciulei method. Dried and ground to coarse powders, extracted with ethanol70%, partitioned with increasing polar solvents (n- hexane, chloroform, ethyl acetate) to obtainextract and its fractions. The antioxidant activity was evaluated by DPPH scavenging assay.Results: The Cleistocalyx operculatus le ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của lá Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb.), Myrtaceae TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 41/2021này là hết sức cần thiết để bác sĩ lâm sàng có cơ sở để thay đổi phác đồ điều trị sau can thiệpphù hợp nhất cho bệnh nhân.TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Minh Hiện (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh, kết quả điều trị can thiệp nội mạch phình động mạch não vỡ ở Bệnh viện 103, Luận án tiến sĩ. 2. Nguyễn Thị Mai Ngọc (2018), Sử dụng xét nghiệm đa hình gen CYP2C19 trong thực hành lâm sàng, Luận án tiến sĩ. 3. Vũ Thị Thơm (2018), Mối liên quan giữa độ ngưng tập tiểu cầu với kiểu gen CYP2C19*2, CYP2C19*3 và một số yếu tố khác trên 54 bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định tại Viện Tim mạch Việt Nam, Tạp Chí Khoa Học Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 34, tr.74-81. 4. Trần Xuân Thủy (2020), Nghiên cứu đặc điểm hình thái phình mạch máu não và đánh giá kết quả ngắn hạn can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị phình mạch máu não, Tạp chí y dược lâm sàng 108. 15. 5. Benjamin K. Hendricks, James S. Yoon, Kurt Yaeger, Christopher P. Kellner, J Mocco, Reade A. De Leacy, Andrew F. Ducruet, Michael T. Lawton and Justin R. Mascitelli (2019), Wide-neck aneurysms: systematic review of the neurosurgical literature with a focus on definition and clinical implications, Journal of Neurosurgery. 133, pp.1-7. 6. Dietmar Trenk, Steen Dalby Kristensen, Willibald Hochholzer and FranzJosef Neumann (2013), High on-treatment platelet reactivity and P2Y12 antagonists in clinical trials, Journal of Thrombosis and Haemostasis. 109, pp.834-845. 7. Jersey AM, Foster DM (2021), Cerebral Aneurysm, pubmed. 8. Mega, Jessica L (2010), Reduced-function CYP2C19 genotype and risk of adverse clinical outcomes among patients treated with clopidogrel predominantly for PCI: a meta-analysis, pubmed. 304, pp.1821-30. 9. Menka Lazareska, Vjolca Aliji, Elizabeta Stojovska-Jovanovska, Jasna Businovska, Vladimir Mircevski, Milenko Kostov and Marija Papazova (2018), Endovascular treatment of wide neck aneurysms, Macedonian Journal of Medical Sciences. 6, pp.2316-2322. 10. White, Wardlaw and (2020), The detection and management of unruptured intracranial aneurysms, pubmed. 123 pp.205-221. (Ngày nhận bài: 23/7/2021 – Ngày duyệt bài: 27/9/2021) KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA LÁ VỐI (CLEISTOCALYX OPERCULATUS ROXB.), MYRTACEAE Lý Hồng Hương Hà*, Trần Thị Thu Hằng, Võ Thị Bích Ngọc Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng * Email: halhh@hiu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Lá cây Vối Cleistocalyx operculatus Roxb., họ Sim (Myrtaceae) từ lâu đã đượcdùng làm thức uống truyền thống của người dân Việt Nam. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh câyVối có tác dụng trong điều trị các bệnh như đầy bụng, tiêu chảy, mụn nhọt, viêm đại tràng mạn tính,lỵ trực trùng. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học và các hoạt tính sinh họccủa lá Vối. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá hoạt tính chống 209 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 41/2021oxy hóa của cao chiết lá Vối bằng phương pháp DPPH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Lá Vối được phân tích thành phần hóa học theo phương pháp Ciulei. Bột nguyên liệu khô được chiếtngấm kiệt với cồn 70% và lắc phân bố với các dung môi n-hexan, cloroform, ethyl acetat thu caotoàn phần và các cao phân đoạn. Hoạt tính chống oxy hóa được đánh giá bằng thử nghiệm bắt gốctự do DPPH. Kết quả: Thành phần hóa học của lá Vối có sự hiện diện của các nhóm hợp chấtflavonoid, polyphenol, tinh dầu, chất khử, triterpenoid tự do, hợp chất polyuronic, acid hữu cơ vàcarotenoid. Các cao chiết đều có hoạt tính bắt gốc tự do DPPH và cao phân đoạn ethyl acetat cóhoạt tính cao nhất (82,05%). Kết luận: Lá Vối chứa các nhóm hợp chất hữu cơ flavonoid,polyphenol, tinh dầu, chất khử, triterpenoid tự do, hợp chất polyuronic, acid hữu cơ và carotenoid.Các cao chiết từ lá Vối, đặc biệt cao ethyl acetat đã được chứng minh có hoạt tính chống oxy hóamạnh bằng thử nghiệm quét gốc tự do DPPH. Từ khóa: Vối, hóa thực vật, flavonoid, chống oxy hóa, DPPH.ABSTRACT PRELIMINARY PHYTOCHEMICAL SCREENING, ANTIOXIDANT ACTIVITY OF THE LEAF EXTRACT FROM (CLEISTOCALYX OPERCULATUS ROXB.), MYRTACEAE Ly Hong Huong Ha, Tran Thi Thu Hang, Vo Thi Bich Ngoc Hong Bang International University Background: In Viet Nam, leaves of Cleistocalyx operculatus Roxb. is a popular medicinalherb used for preparing traditional beverages or decoction. Extracts from these medicinal plantswere demonstrated effectively in treatment of dyspepsia, diarrhea, abscess, chronic colitis, anddysentery. There are not many studies on the chemical compositions and the pharmacologicalactivities of the leaves of this plant. Objectives: Preliminary analysis of phytochemical compositionand survey antioxidant activity of the Cleistocalyx operculatus leaf extracts by the DPPH method.Materials and methods: The leaves of Cleistocalyx operculatus were analyzed phytochemicalcomposition by the Ciulei method. Dried and ground to coarse powders, extracted with ethanol70%, partitioned with increasing polar solvents (n- hexane, chloroform, ethyl acetate) to obtainextract and its fractions. The antioxidant activity was evaluated by DPPH scavenging assay.Results: The Cleistocalyx operculatus le ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Lá cây Vối Cleistocalyx operculatus Roxb. Viêm đại tràng mạn tính Hoạt tính sinh học của lá VốiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 286 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
10 trang 187 1 0
-
8 trang 184 0 0
-
13 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0