Danh mục

Khảo sát thính lực đồ trước và sau điều trị nội khoa của bệnh nhân điếc đột ngột

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 277.22 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và thính lực đồ của bệnh nhân điếc đột ngột trước và sau điều trị nội khoa, đánh giá các yếu tố tiên lượng dựa trên lâm sàng và thính lực đồ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát thính lực đồ trước và sau điều trị nội khoa của bệnh nhân điếc đột ngột Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 KHẢO SÁT THÍNH LỰC ĐỒ TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA CỦA BỆNH NHÂN ĐIẾC ĐỘT NGỘT Đinh Quốc Tín*, Nguyễn Thị Ngọc Dung** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và thính lực đồ của bệnh nhân điếc đột ngột trước và sau điều trị nội khoa. Đánh giá các yếu tố tiên lượng dựa trên lâm sàng và thính lực đồ. Phương pháp: Khảo sát tình trạng điếc đột ngột của những bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Tai Mũi Họng từ năm 2010 – 2012, phân tích các dữ liệu: triệu chứng lâm sàng, hình ảnh thính lực đồ, các yếu tố tiên lượng dựa trên lâm sàng và thính lực đồ. Kết quả: Trong 215 bệnh nhân được khảo sát, thính lực đồ dạng A: 21%, dạng B: 16,4%, dạng C: 53,4%, dạng D: 3,1%, dạng E: 6,1%. Sau 10 ngày điều trị, tỉ lệ có cải thiện thính lực dạng A chiếm tỉ lệ 83,6%, dạng B: 83,7%, dạng C: 47,2%, dạng D: 62,5%, dạng E: 18,7%. Đến khám tuần đầu tỉ lệ có cải thiện: 71,4%, tuần thứ hai: 41,5%, tuần thứ ba: 34,8%, sau 3 tuần: 26,7% Kết luận: Bệnh nhân có thính lực đồ dạng A và B thì khả năng phục hồi thính lực cao. Thời gian đến điều trị càng sớm thì khả năng phục hồi thính lực càng cao. Từ khóa: Điếc đột ngột. ABSTRACT SURVEY AUDIOGRAM BEFORE AND AFTER MEDICAL TREATMENT OF SUDDENLY DEAFNESS Dinh Quoc Tin, Nguyen Thi Ngoc Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 188 - 191 Objective: Examine the clinical characteristics and the patient's audiogram suddenly deafness before and after medical treatment. Evaluation of prognostic factors based on clinical and audiogram. Methods: Survey sudden hearing loss of patients to diagnose and treat ENT hospital from 2010 to 2012, analyzing data: clinical screening, audiogram image, prognostic factors based on clinical and audiogram. Results: Survey of 215 patients were, audiogram type A: 21%, type B: 16.4%, type C: 53,4%, type D: 3,1%, type E: 6,1%. After 10 days of treatment, the rate of improvement type A: 83,6%, type B: 83,7%, type C: 47,2%, type D: 62,5%, type E: 18,7%. Visit the first week of the rate of improvement: 71.4%, second week: 41.5%, third week: 34.8%, after 3 weeks: 26.7%. Conclusion: Patients audiogram types A and B, the ability of hearing high recovery. Time to treatment as soon as the higher hearing recovery. Key words: Sudden deafness ĐẶT VẤN ĐỀ Nghe là một trong năm giác quan của con người, giúp con người thu nhận các thông tin từ môi trường để có thể sống, thích ứng và hòa nhập được với xã hội. Điếc đột ngột được xem là trường hợp cấp cứu thuộc chuyên khoa tai mũi họng và nguyên nhân trực tiếp hiện nay vẫn chưa rõ ràng(1,2,5). Điếc đột ngột có tầm quan trọng và phải đặc biệt chú ý đến vì trong xã hội hiện nay chứng bệnh này đang xảy ra ngày càng * Bệnh viện TMH Tp HCM, ** Bộ môn Tai Mũi Họng Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: BS Đinh Quốc Tín ĐT: 091585961 Email: kazzutin@yahoo.com 188 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Dạng thính lực đồ Dạng C Dạng D Dạng E nhiều, và cần được xử trí càng sớm thì khả năng phục hồi sức nghe càng cao(4,7). Chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát thính lực đồ trước và sau điều trị nội khoa của bệnh nhân điếc đột ngột”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Là những bệnh nhân điếc đột ngột được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Tai Mũi Họng từ năm 2010 – 2012. Mức độ nghe kém Nhẹ (26 – 40dB) Trung bình (41 – 55 dB) Trung bình nặng (56 – 70dB) Nặng (71 – 90dB) Điếc đặc (>90 dB) Qui trình thực hiện Bảng 3. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi Độ tuổi < 20 20 – 29 30 – 39 40 – 49 50 – 59 ≥ 60 Đặc điểm lâm sàng Số trường hợp 55 43 Số trường hợp Tỉ lệ (%) 20 7,6 49 18,7 52 19,9 74 28,2 67 25,6 Nhận xét: Mức độ nghe kém nhẹ: 7,6%, trung bình: 18,7%, trung bình nặng: 19,9%, nặng: 28,2%, điếc đặc: 25,6%. KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU Dạng thính lực đồ Dạng A Dạng B Tỉ lệ (%) 53,4 3,1 6,1 Bảng 2. Phân bố số trường hợp theo mức độ nghe kém Hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt. Bảng 1. Phân bố số trường hợp theo dạng thính lực đồ Số trường hợp 140 8 16 Nhận xét: Chủ yếu thính lực đồ tai nghe kém đều thuộc dạng C, chiếm 53,4%. Kế đến là dạng A chiếm 21% và dạng B chiếm 16,4%. Phần còn lại là dạng D và dạng E, chiếm 3,1% và 6,1%. Phương pháp nghiên cứu 215 bệnh nhân được chẩn đoán điếc đột ngột, được hỏi bệnh sử, tiền sử và làm các xét nghiệm cận lâm sàng. Bệnh nhân được đo thính lực đồ, nhĩ lượng đồ và được điều trị 10 ngày theo phác đồ điều trị của bệnh viện Tai Mũi Họng Tp. HCM. Sau đó chúng tôi so sánh lại thính lực đồ và chia kết quả cải thiện. Nghiên cứu Y học Số lượng 11 39 52 50 45 18 Tỉ lệ (%) 5,1 18,2 24,2 23,3 20,9 8,3 Nhận xét: Bệnh nhân nhập viện hầu hết các lứa tuổi, thấp nhất 16 tuổi, cao nhất 79 tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân dưới 60 tuổi chiếm đa số. Tỉ lệ (%) 21 16,4 Mối liên quan giữa lâm sàng và mức độ cải thiện Bảng 4. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: