Danh mục

Khảo sát tỉ lệ và mức độ hở van ba lá ở bệnh nhân suy tim cấp

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 233.37 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Khảo sát tỉ lệ và mức độ hở van ba lá ở bệnh nhân suy tim cấp trình bày khảo sát tỉ lệ, mức độ hở van ba lá và mối liên quan giữa mức độ hở van ba lá với các thông số siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim cấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tỉ lệ và mức độ hở van ba lá ở bệnh nhân suy tim cấp NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGKhảo sát tỉ lệ và mức độ hở van ba lá ở bệnh nhânsuy tim cấp Hứa Xuân Lộc*, Trần Công Duy*,**, Đặng Quang Toàn**, Hoàng Văn Sỹ*,** Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh* Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy**TÓM TẮT STC và có liên quan với nhiều thông số siêu âm Đặt vấn đề: Hở van ba lá (HVBL) là một dấu tim khác nhau.hiệu phổ biến trên siêu âm tim và có liên quan với Từ khóa: Hở van ba lá, suy tim cấp.kết cục nặng bệnh nhân suy tim cấp (STC). Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, mức độ HVBL và mối ĐẶT VẤN ĐỀliên quan giữa mức độ HVBL với các thông số siêu Hở van ba lá là một dấu hiệu thường gặp trênâm tim ở bệnh nhân STC. siêu âm tim với tỉ lệ từ 65-85% dân số, đặc biệt là Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: trên các đối tượng có bệnh lý thất trái [7]; trong đó,Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên các bệnh nhân HVBL thứ phát hay HVBL chức năng là dạng phổSTC nhập Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy biến nhất, chiếm 75% các trường hợp [3]. Ở bệnhtừ 03/2019 đến 06/2019. nhân suy tim, HVBL thường là hậu quả của dãn Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi vòng van thất phải với tăng gánh về thể tích và ápthu nhận được 120 bệnh nhân STC. Tuổi trung vị lực nhĩ phải. Vì vậy, HVBL thứ phát có thể gặp tronglà 64,5 (55,3 – 78,0); 61,7% bệnh nhân là nam và bệnh lý gây suy tim trái, thuyên tắc động mạch phổi,67,5% bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái nhồi máu cơ tim thất phải, bệnh tim bẩm sinh, tâmgiảm (LVEF < 40%). Tỉ lệ HVBL là 83,4%; trong phế mạn… HVBL trở thành một phần trong cơđó, mức độ HVBL nhẹ, trung bình và nặng chiếm chế phản hồi dương tính làm trầm trọng thêm tìnhtỉ lệ lần lượt là 26,7%; 34,2% và 22,5%. Mức độ trạng dãn thất phải.HVBL có liên quan với đường kính thất trái cuối Nhiều nghiên cứu nước ngoài trong lĩnh vựctâm trương, đường kính thất phải vùng giữa, đường suy tim được tiến hành hơn 10 năm qua ghi nhậnkính thất phải vùng đáy, vận động vòng van ba lá thì có mối liên quan giữa mức độ HVBL và tiên lượngtâm thu, đường kính tĩnh mạch chủ dưới và áp lực bệnh [4]. Tại Việt Nam, vấn đề HVBL vẫn chưađộng mạch phổi thì tâm thu. nhận được nhiều mối quan tâm, đặc biệt là ở các Kết luận: HVBL thường gặp ở bệnh nhân bệnh nhân STC. Việc khảo sát đặc điểm HVBL sẽ TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019 37 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGgiúp các nhà lâm sàng hiểu được ảnh hưởng của rối thập dữ liệu soạn sẵn.loạn chức năng thất trái trên van ba lá, cung cấp dữ Siêu âm tim được thực hiện bằng máy Philipsliệu cho điều trị phẫu thuật sửa chữa hay thay van ba HD1s trong vòng 24 giờ kể từ khi bệnh nhân nhậplá và tiên lượng biến cố lâm sàng ở bệnh nhân STC. khoa. Các thông số siêu âm tim được đo theo hướng dẫn của Hội Siêu âm Tim Hoa Kỳ [14],[15]. MứcMỤC TIÊU NGHIÊN CỨU độ nặng của HVBL được phân loại dựa trên mức độ Khảo sát tỉ lệ, mức độ hở van ba lá và mối liên hở nặng nhất của một trong hai biến số: diện tíchquan giữa mức độ hở van ba lá với các thông số siêu dòng hở và vena contracta. Diện tích dòng hở đượcâm tim ở bệnh nhân suy tim cấp. đo qua mặt cắt 4 buồng từ mỏm có Doppler màu; định nghĩa các mức độ HVBL theo diện tích dòngĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hở: nhẹ: < 5 cm2; vừa: 5 - 10 cm2 và nặng: > 10 cm2.Thiết kế nghiên cứu Vena contracta là thành phần cổ hẹp của dòng hở Cắt ngang mô tả. khi đi qua van ba lá, được đo qua mặt cắt 4 buồngDân số nghiên cứu tại mỏm có Doppler màu; định nghĩa các mức độTiêu chuẩn chọn vào HVBL theo vena contracta: nhẹ: < 0,3 cm; vừa: 0,3 • Bệnh nhân nam hoặc nữ ≥ 18 tuổi. – 0,69 cm và nặng ≥ 0,7 cm. • Bệnh nhân nhập Khoa Nội Tim mạch, Bệnh Xử lý số liệuviện Chợ Rẫy, từ 03/2019 đến 06/2019 được chẩn Nhập dữ liệu bằng phần mềm Microsolf Excelđoán STC theo hướng dẫn của Hội Tim Châu Âu 2016, phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Biến sốnăm 2016: Triệu chứng suy tim mới khởi phát hoặc định tính được trình bày dưới dạng tần số và tỉ lệthay đổi cấp tính có bằng chứng bất thường gợi ý phần trăm. Biến số định lượng được trình bày dướisuy tim trên điện tâm đồ, X-quang ngực thẳng, siêu dạng trung bình và độ lệch chuẩn nếu có phân phốiâm tim và NT-proBNP hoặc BNP [11]. chuẩn hoặc dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vịTiêu chuẩn loại trừ nếu không có phân phối chuẩn. • Những bệnh nhân không khai thác được tiền Phân phối chuẩn của các biến được kiểm địnhsử và bệnh sử. bằng phép kiểm Kolmogorov Smirnov. Các biến • Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. định tính được so sánh tỷ lệ trung bình bằng phép • Bệnh nhân tử vong trước khi thực hiện nghiên kiểm Chi bình phương nếu phân phối chuẩn hoặccứu. phép kiểm Fisher chính xác nếu không có phân • Phụ nữ có thai. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: