Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu Trưng Vương
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 500.08 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc chống tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu Trưng Vương (BVCCTV). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu Trưng VươngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT TÍNH AN TOÀN VÀ HỢP LÝCỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁPTẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNGVõ Văn Bảy*, Bùi Tùng Hiệp**TÓM TẮTMở đầu: Tại Việt Nam bệnh THA càng tăng nhanh trong cộng đồng, biến chứng THA ngày một tăng,THA là vấn đề thời sự và gánh nặng y tế. Điều trị THA không chỉ dừng lại ở mức độ khống chế trị số huyết áp(HA) cho đến mức xem như bình thường mà còn cần ngăn ngừa, giảm, làm chậm xuất hiện các tổn thương cơquan đích.Mục tiêu: Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc chống THA tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp CứuTrưng Vương (BVCCTV).Phương pháp: Cắt ngang mô tả, hồi cứu và tiền cứu. Chia thành 2 giai đoạn (GĐ): GĐ 1: phân tích, đánhgiá trên 385 hồ sơ bệnh án từ 09/2009- 02/2010, đề ra biện pháp can thiệp. GĐ 2: phân tích, đánh giá trên 290 hồsơ bệnh án từ 03/2010 - 06/2010, đánh giá biện pháp can thiệp.Kết quả: Sự phân bổ giới tính gồm 111 (28,83%) nam và 274 nữ (71,17%). Độ tuổi từ 40 đến 105, trungbình (66,52 ± 11,79). Tần suất rối loạn điện giải là 39,22%, tần suất THATT đơn độc chiếm 25,19%. Tỷ lệ đạtHA mục tiêu chung là 92,2%, số thuốc chống THA trung bình cho mỗi bệnh nhân để đạt HA mục tiêu là 2,07 ±0,42 loại. Lựa chọn thuốc theo thứ tự giảm dần: UCMC, UC calci, chẹn beta, lợi tiểu, UCTT, UCTKTU. Tỷ lệphối hợp thuốc chống THA lần lượt là: hai thuốc (42,6%); đơn trị liệu (31,69%); phối hợp 3 thuốc (21,04%);phối hợp trên 3 thuốc (4,42%). Nếu THA không có bệnh lý hoặc kèm theo ĐTĐ type 2 hoặc sau NMCT; bệnhmạch máu não; kèm suy tim; THATT đơn độc ở người cao tuổi thì thuốc UCMC dùng nhiều nhất. THA kèmbệnh thận mạn thì thuốc UC calci dùng nhiều nhất. Liều lượng nhóm UCMC có 7/385 trường hợp (1,82%)dùng liều chưa hợp lý theo Dược Thư Việt Nam. Việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm: ĐTĐ type2, sau NMCT và hội chứng suy tim ở 2 giai đoạn (trước và sau khi khi có biện pháp can thiệp), cho thấy hiệu quảkhác nhau không có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm bệnh thậnvà bệnh mạch máu não ở 2 giai đoạn, cho thấy hiệu quả khác nhau có ý nghĩa thống kê.Kết luận. Tỷ lệ chọn thuốc điều trị THA hợp lý là 98,18%.Từ khóa. Tăng huyết áp (THA), tăng huyết áp tư thế (THATT), ức chế men chuyển (UCMC), ức chế calci(UC calci), ức chế thụ thể angiotensin II (UCTT), ức chế thần kinh trung ương (UCTKTU)ABSTRACTSTUDYING THE SAFETY AND REASONABILITY OF MEDICAMENT TREATMENTIN THE HYPERTENSION AT THE CARDIOVASCULAR DEPARTMENTOF TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITALVo Van Bay, Bui Tung Hiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 245 - 251Background: In Vietnam, the hypertension increases faster and faster in the community and its side-effectsincreases more and more are topical question and the health load. To treat the hypertension, it is not only tocontrol the blood pressure index until the blood pressure is considered as normal but also to prevent, to decrease*Bệnh viện huyện Bình Chánh, TP. HCM **Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, TP. HCMTác giả liên lạc: TS. Bùi Tùng Hiệp ĐT: 0913912872E-mail: buitunghiep@yahoo.comChuyên Đề Dược Khoa245Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011and to delay the injuries at the principal target organs.Objectives: To study the safety and reasonability of medicaments treatment in the hypertension at thecardiovascular department of Trung Vuong emergency hospital.Method: Cross-sectional, descriptive, retrospective and prospective study. It is divided into two stages:Stage 1: analyze, estimate over 385 clinical records from September 2009 to February 2010 to suggest themeasures of intervention. Stage 2: analyze, estimate over 290 clinical records from March 2010 to June 2010 toevaluate the measures of intervention.Results: Arrangement according to sex including 111 (28.83%) males and 274 females (71.17%). Age:from 40 to 105, average (66.52 ± 11.79). The percentage of electrolytic disorder was 39.22%, the percentage ofhypertension systole occupying 25.19%. Ratio obtains the blood pressure for common aim was 92.2%, theaverage of antihypertensive drugs used for each patient to obtain the desired blood pressure was 2.07 ± 0.42kinds. The choice of hypertensive drugs according to the decrease more and more was: ACEI, CCB, beta blocker,diuretic, ARB, inhibit the central nervous system. The ratio of associated antihypertensive drugs was: 2medicaments (42.6%); 1 medicament (31.69%); three medicaments (21.04%); over three medicaments (4.42%),respectively. The choice of the medicaments against hypertension were: In the hypertension without pathologicalsigns or with diabetes type 2 or after coronary thrombosis; with brain vascular diseases; heart failure; mentaldisorder at elderly persons, the ACEI wer ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu Trưng VươngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT TÍNH AN TOÀN VÀ HỢP LÝCỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁPTẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNGVõ Văn Bảy*, Bùi Tùng Hiệp**TÓM TẮTMở đầu: Tại Việt Nam bệnh THA càng tăng nhanh trong cộng đồng, biến chứng THA ngày một tăng,THA là vấn đề thời sự và gánh nặng y tế. Điều trị THA không chỉ dừng lại ở mức độ khống chế trị số huyết áp(HA) cho đến mức xem như bình thường mà còn cần ngăn ngừa, giảm, làm chậm xuất hiện các tổn thương cơquan đích.Mục tiêu: Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc chống THA tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp CứuTrưng Vương (BVCCTV).Phương pháp: Cắt ngang mô tả, hồi cứu và tiền cứu. Chia thành 2 giai đoạn (GĐ): GĐ 1: phân tích, đánhgiá trên 385 hồ sơ bệnh án từ 09/2009- 02/2010, đề ra biện pháp can thiệp. GĐ 2: phân tích, đánh giá trên 290 hồsơ bệnh án từ 03/2010 - 06/2010, đánh giá biện pháp can thiệp.Kết quả: Sự phân bổ giới tính gồm 111 (28,83%) nam và 274 nữ (71,17%). Độ tuổi từ 40 đến 105, trungbình (66,52 ± 11,79). Tần suất rối loạn điện giải là 39,22%, tần suất THATT đơn độc chiếm 25,19%. Tỷ lệ đạtHA mục tiêu chung là 92,2%, số thuốc chống THA trung bình cho mỗi bệnh nhân để đạt HA mục tiêu là 2,07 ±0,42 loại. Lựa chọn thuốc theo thứ tự giảm dần: UCMC, UC calci, chẹn beta, lợi tiểu, UCTT, UCTKTU. Tỷ lệphối hợp thuốc chống THA lần lượt là: hai thuốc (42,6%); đơn trị liệu (31,69%); phối hợp 3 thuốc (21,04%);phối hợp trên 3 thuốc (4,42%). Nếu THA không có bệnh lý hoặc kèm theo ĐTĐ type 2 hoặc sau NMCT; bệnhmạch máu não; kèm suy tim; THATT đơn độc ở người cao tuổi thì thuốc UCMC dùng nhiều nhất. THA kèmbệnh thận mạn thì thuốc UC calci dùng nhiều nhất. Liều lượng nhóm UCMC có 7/385 trường hợp (1,82%)dùng liều chưa hợp lý theo Dược Thư Việt Nam. Việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm: ĐTĐ type2, sau NMCT và hội chứng suy tim ở 2 giai đoạn (trước và sau khi khi có biện pháp can thiệp), cho thấy hiệu quảkhác nhau không có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm bệnh thậnvà bệnh mạch máu não ở 2 giai đoạn, cho thấy hiệu quả khác nhau có ý nghĩa thống kê.Kết luận. Tỷ lệ chọn thuốc điều trị THA hợp lý là 98,18%.Từ khóa. Tăng huyết áp (THA), tăng huyết áp tư thế (THATT), ức chế men chuyển (UCMC), ức chế calci(UC calci), ức chế thụ thể angiotensin II (UCTT), ức chế thần kinh trung ương (UCTKTU)ABSTRACTSTUDYING THE SAFETY AND REASONABILITY OF MEDICAMENT TREATMENTIN THE HYPERTENSION AT THE CARDIOVASCULAR DEPARTMENTOF TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITALVo Van Bay, Bui Tung Hiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 245 - 251Background: In Vietnam, the hypertension increases faster and faster in the community and its side-effectsincreases more and more are topical question and the health load. To treat the hypertension, it is not only tocontrol the blood pressure index until the blood pressure is considered as normal but also to prevent, to decrease*Bệnh viện huyện Bình Chánh, TP. HCM **Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, TP. HCMTác giả liên lạc: TS. Bùi Tùng Hiệp ĐT: 0913912872E-mail: buitunghiep@yahoo.comChuyên Đề Dược Khoa245Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011and to delay the injuries at the principal target organs.Objectives: To study the safety and reasonability of medicaments treatment in the hypertension at thecardiovascular department of Trung Vuong emergency hospital.Method: Cross-sectional, descriptive, retrospective and prospective study. It is divided into two stages:Stage 1: analyze, estimate over 385 clinical records from September 2009 to February 2010 to suggest themeasures of intervention. Stage 2: analyze, estimate over 290 clinical records from March 2010 to June 2010 toevaluate the measures of intervention.Results: Arrangement according to sex including 111 (28.83%) males and 274 females (71.17%). Age:from 40 to 105, average (66.52 ± 11.79). The percentage of electrolytic disorder was 39.22%, the percentage ofhypertension systole occupying 25.19%. Ratio obtains the blood pressure for common aim was 92.2%, theaverage of antihypertensive drugs used for each patient to obtain the desired blood pressure was 2.07 ± 0.42kinds. The choice of hypertensive drugs according to the decrease more and more was: ACEI, CCB, beta blocker,diuretic, ARB, inhibit the central nervous system. The ratio of associated antihypertensive drugs was: 2medicaments (42.6%); 1 medicament (31.69%); three medicaments (21.04%); over three medicaments (4.42%),respectively. The choice of the medicaments against hypertension were: In the hypertension without pathologicalsigns or with diabetes type 2 or after coronary thrombosis; with brain vascular diseases; heart failure; mentaldisorder at elderly persons, the ACEI wer ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tăng huyết áp Tăng huyết áp tư thế Ức chế men chuyển Ức chế calci Ức chế thụ thể angiotensin Ức chế thần kinh trung ươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 286 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
9 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
13 trang 183 0 0