Danh mục

Khảo sát tình hình điều trị sẹo hẹp thanh khí quản tại BV Tai Mũi Họng Tp. HCM

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 656.33 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hẹp thanh khí quản ở người trưởng thành có rất nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhân phổ biến nhất là do chấn thương, đặt ống nội khí quản kéo dài, hậu quả của mở khí quản, phẫu thuật, xạ trị, bỏng đường thở, lao,... Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân sẹo hẹp thanh khí quản tại BV Tai Mũi Họng TPHCM từ 2018 - 2022. Phương pháp: mô tả cắt ngang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình điều trị sẹo hẹp thanh khí quản tại BV Tai Mũi Họng Tp. HCM Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Volume (68-60), No2. March, 2023 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ SẸO HẸP THANH KHÍ QUẢN TẠI BV TAI MŨI HỌNG TP.HCM Nguyễn Thị Thanh Thúy*, Trần Phan Chung Thủy*, Lương Nguyễn Thanh Thảo* TÓM TẮT Giới thiệu: Hẹp thanh khí quản ở người trưởng thành có rất nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhân phổ biến nhất là do chấn thương, đặt ống nội khí quản kéo dài, hậu quả của mở khí quản, phẫu thuật, xạ trị, bỏng đường thở, lao,... Các phương pháp điều trị: bao gồm kiểm soát trào ngược và phẫu thuật để mở rộng đường thở cho bệnh nhân. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân sẹo hẹp thanh khí quản tại BV Tai Mũi Họng TPHCM từ 2018 - 2022. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Đối tượng: 33 bệnh nhân. Kết quả: Nguyên nhân do đặt nội khí quản là cao nhất: 42.4%. Tỷ lệ nam cao hơn nữ 72.73% so với 27.27%. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 18 - 60 tuổi (51.51%). Sẹo hẹp khí quản đơn thuần là 57.6%. Tổn thương thực thể dạng xơ sẹo chiếm tỷ lệ nhiều nhất 81.9%, chủ yếu gặp ở bệnh nhân đặt nội khí quản. Mức độ sẹo hẹp chủ yếu là Cotton II (36.4%), Cotton III (27.2%). Chiều dài của tổn thương < 1 cm chiếm tỷ lệ 57.6%. Phương pháp cắt mô hạt viêm, cắt màng được chỉ định phẫu thuật nhiêu nhất (72.7%), tiếp đến là soi nong bằng bóng nong (42.4%), đặt ống T (21.2%), phẫu thuật ghép sụn (6.1 %), cắt nối khí quản tận tận 3 trường hợp (9.1%). Theo dõi sau 1 năm: 71.4 % bệnh nhân đặt ông T và 76.9 % bệnh nhân soi nong sẹo hẹp bằng bóng nong rút ống thành công. Có 2 trong 3 trường hợp cắt nội khí quản tận tận duy trì được hiệu quả điều trị. Không có bệnh nhân nào ghép sụn bị tái hẹp Kết luận: Có nhiều phương pháp chỉnh hình thanh khí quản nhưng chọn lựa tùy vào độ nặng của sẹo hẹp, bệnh nền kèm theo của bệnh nhân và khả năng chăm sóc sau phẫu thuật. Từ khóa: Hẹp đường thở, trào ngược dạ dày thanh quản, nội soi nong sẹo hẹp bằng bóng nong. FIVE-YEAR REVIEW OF TREATMENT FOR AIRWAY STENOSIS ABSTRACT Background: There are many causes of airway stenosis in adults. Most common causes are trauma, prolonged intubation, tracheostomy, surgery, radiation therapy, airway burn, tuberculosis,.. Treatment methods including medication to control LPR and surgery to ensure the functioning of the airway. Objectives: to describe clinical characteristics of * Bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Thúy; ĐT: 0903999442, Email: drthuynguyen@yahoo.com Nhận bài: 9/3/2023. Ngày nhận phản biện: 19/3/2023 Ngày nhận phản hồi: 29/3/2023. Ngày duyệt đăng: 1/4/2023. 60 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Volume (68-60), No2. May, 2023 airways stenosis (laryngotracheal stenosis) and evaluate the effectiveness of surgery treatment at ENT Hospital ofHCMCfrom 2018 to 2022. Subjects: 33 patients. Method: Descriptive cross-sectional study. Results: Cause due to intubation is the highest: 42.4%. The proportion of men is higher than that of women (72.73% compared with 27.27%). The most common age group is 18-60 years old (51.51%). Tracheal stenosis is 57.6%. The most common fibrous scar lesions are: 81.9%, mainly in intubated patients. The degree of narrow scar is mainly Cotton II (36.4%), Cotton III (27.2%). The length of the lesion is < 1 cm, accounting for 57.6 %. The method of cutting inflammatory granulomatous tissue, cutting the membrane is the most indicated surgery (72.7%), followed by endoscopic balloon dilatation (EBD) (42.4%), Montgomery T-tube stenting (21.2%), cartilage grafting surgery (6.1%), 3 cases underwent tracheal resection and end-to-end anastomosis (9.1%). Follow-up after 6 months: 71.4% of the T-tube stenting and 76.9% EBD patients were successfully decannulated. There are 2 of 3 cases of tracheal resection and end-to-end anastomosis cases still maintain the therapeutic effect. No patient cartilage grafting showed evidence of restenosis. Conclusion: There are many methods of laryngotracheal correction, but the choice depends on the severity of the stenosis, the patient's comorbidities, and the ability to provide postoperative care. Keywords: Airway stenosis, Laryngopharyngeal reflux (LPR), Endoscopic balloon dilatation (EBD). 1. TỔNG QUAN độ 3 hẹp 71- 99% đường kính, độ 4 hẹp kín Sẹo hẹp thanh khí quản (SHTKQ) là không còn lỗ. tổn thương thanh quản (TQ) hoặc khí quản (KQ) do nguyên nhân bẩm sinh hoặc mắc Biểu hiện lâm sàng của hẹp thanh khí phải gây bít tắc một phần hoặc toàn bộ quản thường không đặc hiệu có thể diễn ra thanh khí quản. Khi k ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: