Khảo sát tình hình điều trị thuốc kháng đông đường uống tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 897.71 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát tình hình điều trị thuốc kháng đông đường uống tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu các trường hợp đang sử dụng thuốc kháng đông đường uống đến tái khám theo hẹn tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phồ Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình điều trị thuốc kháng đông đường uống tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 527 - th¸ng 6 - sè 1B - 2023 Các loại hình cơ sở Răng Hàm Mặt tư nhân phân bố ở vùng trung tâm 54,39%, vùng cậntập trung chủ yếu tại vùng trung tâm (> 50%), trung tâm là 34,1% và ngoại thành là 11,51%.phần còn lại phân bố chủ yếu ở khu vực vùngcận trung tâm, khu vực ngoại thành rất ít. Sự V. KẾT LUẬNchênh lệch về số lượng phân bố giữa các khu Phân bố cơ sở Răng Hàm Mặt Nhà nước vàvực rất rõ rệt. Cụ thể, trong 20 Bệnh viện tư tư nhân chủ yếu tập trung ở khu vực nội thànhnhân thì 11 Bệnh viện ở trung tâm, 8 Bệnh viện (Nhà nước 49,6%; tư nhân 56,1%), còn vùngở vùng cận trung tâm và chỉ 1 bệnh viện ở ngoại ven và ngoại thành tỉ lệ cơ sở Răng Hàm Mặt rấtthành. Hệ thống mạng lưới dày đặc nhất của cơ ít, nhất là ngoại thành, trong khi dân số ở haisở Răng Hàm Mặt tư nhân là phòng khám khu vực này tương đương hoặc lớn hơn khu vựcchuyên khoa Răng Hàm Mặt cá thể, 54,67% số nội thành. Vì vậy ngành y tế và Nhà nước cầnlượng cơ sở cho khu vực trung tâm, 34,06 % cơ quan tâm phát triển cơ sở chăm sóc sức khỏesở cho vùng cận trung tâm, chỉ có 11,27% ở vùng răng miệng cho ngoại thành và vùng ven nhiềungoại thành. Nhìn chung có 54,39% cơ sở tư nhân hơn trong tương lai.đặt ở trung tâm, 34,1% đặt ở vùng cận trung tâm, TÀI LIỆU THAM KHẢOchỉ 11,51% đặt ở khu vực ngoại thành. 1. Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2011). Báo Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 8 triệu cáo thống kê.người dân sinh sống, tuy nhiên chỉ có 135 cơ sở 2. Nguyễn Ngọc Duy (2012). Chất lượng các cơ sở khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt tại Thành phố HồRăng Hàm Mặt công lập. Tính ra mỗi một cơ sở Chí Minh năm 2012, Luận văn chuyên khoa cấp 2,Răng Hàm Mặt công phải đáp ứng cho trung Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.bình 58.921 người. Nếu tính tỉ lệ cơ sở trên 3. Bộ Y tế (2006). Tổ chức, quản lý và chính sách y10.000 dân thì khu vực nội thành chỉ có 0,29 cơ tế - Sách đào tạo cử nhân y tế Công cộng, Đại cương về hệ thống y tế và tổ chức mạng lưới y tếsở, vùng ven chỉ có 0,12 cơ sở và ngoại thành Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, tr 9-18.cũng tương tự 0,13 cơ sở. 4. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh (2016). Có tổng thể là 1.355 cơ sở tư nhân, phân bố Niên giám thống kê 2015. Nhà xuất bản Thống kê.cho theo 3 khu vực thành phố lần lượt là 3,18 cơ 5. Lê Hồng Hà (2015). Điều tra hoạt động chươngsở/10.000 dân ở trung tâm, 1,38 cơ sở/10.000 trình chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh tại các trường tiểu học Thành phố Hồ Chí Minhdân ở vùng cận trung tâm; 0,68 cơ sở/10.000 năm 2014-2015, Luận văn chuyên khoa cấp 2, Đạidân ở ngoại thành. Vì vậy so hệ thống cơ sở tư học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.nhân với công lập thì khả năng đáp ứng của 6. CDC (2000), Oral Health Maps, CDC, America.Răng Hàm Mặt tư nhân lớn hơn công lập gấp 10 lần. 7. Chính phủ (2016). Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 Quy định cấp Chứng chỉ hành Hệ thống cơ sở Răng Hàm Mặt công lập và nghề đối với người hành nghề và cấp Giấy phéptư nhân với tổng số 1.490 cơ sở chung được hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG ĐÔNG ĐƯỜNG UỐNG TẠI KHOA KHÁM BỆNH – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đinh Hiếu Nhân1TÓM TẮT van tim cơ học, huyết khối tĩnh mạch chi dưới v.v… Kết quả nghiên cứu trong thực hành lâm sàng hàng 92 Đặt vấn đề: Điều trị chống đông là một trong ngày sẽ góp phần nhận định một cách chi tiết hơn,những biện pháp điều trị quan trọng nhất của nhiều cụ thể hơn tình hình sử dụng thuốc kháng đông và kếtbệnh lý nội – ngoại khoa thuộc nhiều chuyên khoa quả đạt được khi so sánh với những khuyến cáo hiệnkhác nhau. Thuốc kháng đông đã được chứng minh hành. Mục tiêu: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình điều trị thuốc kháng đông đường uống tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 527 - th¸ng 6 - sè 1B - 2023 Các loại hình cơ sở Răng Hàm Mặt tư nhân phân bố ở vùng trung tâm 54,39%, vùng cậntập trung chủ yếu tại vùng trung tâm (> 50%), trung tâm là 34,1% và ngoại thành là 11,51%.phần còn lại phân bố chủ yếu ở khu vực vùngcận trung tâm, khu vực ngoại thành rất ít. Sự V. KẾT LUẬNchênh lệch về số lượng phân bố giữa các khu Phân bố cơ sở Răng Hàm Mặt Nhà nước vàvực rất rõ rệt. Cụ thể, trong 20 Bệnh viện tư tư nhân chủ yếu tập trung ở khu vực nội thànhnhân thì 11 Bệnh viện ở trung tâm, 8 Bệnh viện (Nhà nước 49,6%; tư nhân 56,1%), còn vùngở vùng cận trung tâm và chỉ 1 bệnh viện ở ngoại ven và ngoại thành tỉ lệ cơ sở Răng Hàm Mặt rấtthành. Hệ thống mạng lưới dày đặc nhất của cơ ít, nhất là ngoại thành, trong khi dân số ở haisở Răng Hàm Mặt tư nhân là phòng khám khu vực này tương đương hoặc lớn hơn khu vựcchuyên khoa Răng Hàm Mặt cá thể, 54,67% số nội thành. Vì vậy ngành y tế và Nhà nước cầnlượng cơ sở cho khu vực trung tâm, 34,06 % cơ quan tâm phát triển cơ sở chăm sóc sức khỏesở cho vùng cận trung tâm, chỉ có 11,27% ở vùng răng miệng cho ngoại thành và vùng ven nhiềungoại thành. Nhìn chung có 54,39% cơ sở tư nhân hơn trong tương lai.đặt ở trung tâm, 34,1% đặt ở vùng cận trung tâm, TÀI LIỆU THAM KHẢOchỉ 11,51% đặt ở khu vực ngoại thành. 1. Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2011). Báo Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 8 triệu cáo thống kê.người dân sinh sống, tuy nhiên chỉ có 135 cơ sở 2. Nguyễn Ngọc Duy (2012). Chất lượng các cơ sở khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt tại Thành phố HồRăng Hàm Mặt công lập. Tính ra mỗi một cơ sở Chí Minh năm 2012, Luận văn chuyên khoa cấp 2,Răng Hàm Mặt công phải đáp ứng cho trung Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.bình 58.921 người. Nếu tính tỉ lệ cơ sở trên 3. Bộ Y tế (2006). Tổ chức, quản lý và chính sách y10.000 dân thì khu vực nội thành chỉ có 0,29 cơ tế - Sách đào tạo cử nhân y tế Công cộng, Đại cương về hệ thống y tế và tổ chức mạng lưới y tếsở, vùng ven chỉ có 0,12 cơ sở và ngoại thành Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, tr 9-18.cũng tương tự 0,13 cơ sở. 4. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh (2016). Có tổng thể là 1.355 cơ sở tư nhân, phân bố Niên giám thống kê 2015. Nhà xuất bản Thống kê.cho theo 3 khu vực thành phố lần lượt là 3,18 cơ 5. Lê Hồng Hà (2015). Điều tra hoạt động chươngsở/10.000 dân ở trung tâm, 1,38 cơ sở/10.000 trình chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh tại các trường tiểu học Thành phố Hồ Chí Minhdân ở vùng cận trung tâm; 0,68 cơ sở/10.000 năm 2014-2015, Luận văn chuyên khoa cấp 2, Đạidân ở ngoại thành. Vì vậy so hệ thống cơ sở tư học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.nhân với công lập thì khả năng đáp ứng của 6. CDC (2000), Oral Health Maps, CDC, America.Răng Hàm Mặt tư nhân lớn hơn công lập gấp 10 lần. 7. Chính phủ (2016). Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 Quy định cấp Chứng chỉ hành Hệ thống cơ sở Răng Hàm Mặt công lập và nghề đối với người hành nghề và cấp Giấy phéptư nhân với tổng số 1.490 cơ sở chung được hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG ĐÔNG ĐƯỜNG UỐNG TẠI KHOA KHÁM BỆNH – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đinh Hiếu Nhân1TÓM TẮT van tim cơ học, huyết khối tĩnh mạch chi dưới v.v… Kết quả nghiên cứu trong thực hành lâm sàng hàng 92 Đặt vấn đề: Điều trị chống đông là một trong ngày sẽ góp phần nhận định một cách chi tiết hơn,những biện pháp điều trị quan trọng nhất của nhiều cụ thể hơn tình hình sử dụng thuốc kháng đông và kếtbệnh lý nội – ngoại khoa thuộc nhiều chuyên khoa quả đạt được khi so sánh với những khuyến cáo hiệnkhác nhau. Thuốc kháng đông đã được chứng minh hành. Mục tiêu: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thuốc kháng đông đường uống Thuốc kháng đông thế hệ mới Thuốc kháng đông kháng vitamin K Điều trị kháng đôngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
9 trang 197 0 0