Khảo sát tình hình huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân sau phẫu thuật gãy xương lớn chi dưới
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 316.61 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân gãy xương lớn chi dưới, khảo sát một số yếu tố nguy cơ gây khối tĩnh mạch sâu và biến chứng gần trên bệnh nhân khối tĩnh mạch sâu. Nghiên cứu tiến hành từ 9/2013-6/2014 có 106 bênh nhân gãy xương lớn chi dưới được phẫu thuật kết hợp xương tại khoa chấn thương chỉnh hình bệnh viện Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân sau phẫu thuật gãy xương lớn chi dưới Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU TRÊN BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT GÃY XƯƠNG LỚN CHI DƯỚI Phan Văn Nguyên*, Đỗ Phước Hùng** TÓMTẮT Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) hay gặp ở bệnh nhân sau phẫu thuật lớn về chấn thương chỉnh hình, đặc biệt sau mổ gãy xương lớn chi dưới. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc HKTMS ở bệnh nhân gãy xương lớn chi dưới, khảo sát một số yếu tố nguy cơ gây HKTMS và biến chứng gần trên bệnh nhân HKTMS. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Từ 9/2013-6/2014 có 106 bênh nhân gãy xương lớn chi dưới đuợc phẫu thuật kết hợp xương tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả bệnh nhân được tầm soát HKTMS trước mổ, những ngày đầu sau mổ và khi tái khám lần 1. Kết quả: Chúng tôi phát hiện HKTMS tuần thứ nhất sau phẫu thuật là 27,4%, và tuần thứ ba sau mổ là 9,4%. Ngày thứ 5 và ngày thứ 21 sau phẫu thuật phát hiện tỷ lệ HKTMS nhiều nhất, nhiễm trùng vết mổ, vết mổ dài, lượng máu mất, đa chấn thương, thời gian nằm bất động trước mổ, thời gian nằm viện lâu, tiền căn bệnh lý tăng huyết áp kèm theo là các yếu tố có liên quan đến HKTMS. Tỷ lệ biến chứng gần trên bệnh nhân HKTMS là thuyên tắc phổi chiếm tỉ lệ 2,8%, trong đó tử vong chiếm tỉ lệ 1,9%. Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc HKTMS sau phẫu thuật KHX lớn chi dưới gãy là đáng kể. Cần tầm soát dựa trên các yếu tố nguy cơ để phòng tránh các biến chứng nặng nề Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và gãy xương lớn chi dưới. ABSTRACT DEEP VEIN THROMBOSISIN PATIENT UNDERGOING MAJO RFIXATION OF LOWER LIMB FRACTURE Phan Van Nguyen, Do Phuoc Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 131 - 136 Background: Deep vein thrombosis(DVT) is common in patients after major orthopedic surgery, particularlly Objective: To determine the incedence after surgical treatment ofmajor lower limb fracture, the risks and the rate of early complication relating to DVT. Materilas and Method: Prospective cross-sectional observational study. From September 2013 to June 2014, 106 patients with surgical treatment of major fracture of lower limb were involved in the study at Cho Ray hospital. They were screened for DTV preoperatively, early postoperatively and at the first time of re examination. Results: The ratio of DVT was 27.4% and 9.4% at oneand three week postoperation, respectivelly. DVT was mostly detective at the 5th and the 21st day. Infection, long incision, blood loss, polytrauma, time – delayed preoperative duration, hospitalized duration, prehistory hypertenion, all are the factors involving DTV. Pulmonary embolism rate was 2.6% in which mortality rate was 1.9%. * Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình và Phục hồi chức năng, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên hệ: BS Phan Văn Nguyên ĐT: 0918121076 Email: phannguyen700@gmail.com. 132 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Conclusions: The incedence of DVT in patients undergoing major fixation of lower limb fracture was notable. DVT needs to be screened depending onthe risk factors to prevent serious complicatons. Key words: deep vein thrombosis (DVT) and major fractures of lower extrimities . Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Chợ ĐẶT VẤNĐỀ Rẫy trong thời gian từ tháng 09/2013 đến tháng Trên thế giới, tỉ lệ mới mắc HKTMS mỗi năm 06/2014. trên thế giới dao động từ 0,5/1000- 2/1000 Tiêu chuẩn chọn bệnh người(4). Tỉ lệ phát hiện HKTMS sau gãy cổ Những trường hợp gãy xương lớn chi dưới xương đùi từ 40% - 60%, sau mổ gãy thân xương (8) kín hay hở, có chỉ định kết hợp xương gãy, đùi là 36% , mổ gãy ổ cối 49,67%, gãy khung không phân biệt gãy mới hay gãy cũ. Tuổi từ 50 chậu tỉ lệ HKTMS 35% -60%(2). Tại Việt nam, trở lên. Nguyễn Vĩnh Thống (2013), tỷ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng là (39%)(6). Hiện nay, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về HKTMS sau phẫu thuật gãy xương lớn chi dưới. Tiêu chuẩn loại trừ Những trường hợp gãy xương mà có chỉ định thay khớp. Tiền căn có bệnh lý thuyên tắc huyết khối, có dùng thuốc kháng đông, các bệnh lý tăng đông nguyên phát, tăng đông thứ phát sau chấn thương. Những bệnh nhân có chấn thương sọ não nặng và gãy xương lớn chi dưới. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch: suy tim, nhồi máu cơ tim. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân gãy xương lớn chi dưới được phẫu thuật kết hợp xương, điều trị tại Tiến hành nghiên cứu (-) - Khám lần 1( chưa mổ) - Siêu âm Doppler tĩnh mạch - Xét nghiệm yếu tố tăng đông - Khám lần 2( đã mổ) (+) (+) Lọai khỏi mẫu nghiên cứu Chẩn đoán Xử lý DVT số liệu - Siêu âm Doppler tĩnh mạch, XN: D-dimer ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân sau phẫu thuật gãy xương lớn chi dưới Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU TRÊN BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT GÃY XƯƠNG LỚN CHI DƯỚI Phan Văn Nguyên*, Đỗ Phước Hùng** TÓMTẮT Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) hay gặp ở bệnh nhân sau phẫu thuật lớn về chấn thương chỉnh hình, đặc biệt sau mổ gãy xương lớn chi dưới. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc HKTMS ở bệnh nhân gãy xương lớn chi dưới, khảo sát một số yếu tố nguy cơ gây HKTMS và biến chứng gần trên bệnh nhân HKTMS. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Từ 9/2013-6/2014 có 106 bênh nhân gãy xương lớn chi dưới đuợc phẫu thuật kết hợp xương tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả bệnh nhân được tầm soát HKTMS trước mổ, những ngày đầu sau mổ và khi tái khám lần 1. Kết quả: Chúng tôi phát hiện HKTMS tuần thứ nhất sau phẫu thuật là 27,4%, và tuần thứ ba sau mổ là 9,4%. Ngày thứ 5 và ngày thứ 21 sau phẫu thuật phát hiện tỷ lệ HKTMS nhiều nhất, nhiễm trùng vết mổ, vết mổ dài, lượng máu mất, đa chấn thương, thời gian nằm bất động trước mổ, thời gian nằm viện lâu, tiền căn bệnh lý tăng huyết áp kèm theo là các yếu tố có liên quan đến HKTMS. Tỷ lệ biến chứng gần trên bệnh nhân HKTMS là thuyên tắc phổi chiếm tỉ lệ 2,8%, trong đó tử vong chiếm tỉ lệ 1,9%. Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc HKTMS sau phẫu thuật KHX lớn chi dưới gãy là đáng kể. Cần tầm soát dựa trên các yếu tố nguy cơ để phòng tránh các biến chứng nặng nề Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và gãy xương lớn chi dưới. ABSTRACT DEEP VEIN THROMBOSISIN PATIENT UNDERGOING MAJO RFIXATION OF LOWER LIMB FRACTURE Phan Van Nguyen, Do Phuoc Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 131 - 136 Background: Deep vein thrombosis(DVT) is common in patients after major orthopedic surgery, particularlly Objective: To determine the incedence after surgical treatment ofmajor lower limb fracture, the risks and the rate of early complication relating to DVT. Materilas and Method: Prospective cross-sectional observational study. From September 2013 to June 2014, 106 patients with surgical treatment of major fracture of lower limb were involved in the study at Cho Ray hospital. They were screened for DTV preoperatively, early postoperatively and at the first time of re examination. Results: The ratio of DVT was 27.4% and 9.4% at oneand three week postoperation, respectivelly. DVT was mostly detective at the 5th and the 21st day. Infection, long incision, blood loss, polytrauma, time – delayed preoperative duration, hospitalized duration, prehistory hypertenion, all are the factors involving DTV. Pulmonary embolism rate was 2.6% in which mortality rate was 1.9%. * Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình và Phục hồi chức năng, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên hệ: BS Phan Văn Nguyên ĐT: 0918121076 Email: phannguyen700@gmail.com. 132 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Conclusions: The incedence of DVT in patients undergoing major fixation of lower limb fracture was notable. DVT needs to be screened depending onthe risk factors to prevent serious complicatons. Key words: deep vein thrombosis (DVT) and major fractures of lower extrimities . Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Chợ ĐẶT VẤNĐỀ Rẫy trong thời gian từ tháng 09/2013 đến tháng Trên thế giới, tỉ lệ mới mắc HKTMS mỗi năm 06/2014. trên thế giới dao động từ 0,5/1000- 2/1000 Tiêu chuẩn chọn bệnh người(4). Tỉ lệ phát hiện HKTMS sau gãy cổ Những trường hợp gãy xương lớn chi dưới xương đùi từ 40% - 60%, sau mổ gãy thân xương (8) kín hay hở, có chỉ định kết hợp xương gãy, đùi là 36% , mổ gãy ổ cối 49,67%, gãy khung không phân biệt gãy mới hay gãy cũ. Tuổi từ 50 chậu tỉ lệ HKTMS 35% -60%(2). Tại Việt nam, trở lên. Nguyễn Vĩnh Thống (2013), tỷ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng là (39%)(6). Hiện nay, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về HKTMS sau phẫu thuật gãy xương lớn chi dưới. Tiêu chuẩn loại trừ Những trường hợp gãy xương mà có chỉ định thay khớp. Tiền căn có bệnh lý thuyên tắc huyết khối, có dùng thuốc kháng đông, các bệnh lý tăng đông nguyên phát, tăng đông thứ phát sau chấn thương. Những bệnh nhân có chấn thương sọ não nặng và gãy xương lớn chi dưới. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch: suy tim, nhồi máu cơ tim. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân gãy xương lớn chi dưới được phẫu thuật kết hợp xương, điều trị tại Tiến hành nghiên cứu (-) - Khám lần 1( chưa mổ) - Siêu âm Doppler tĩnh mạch - Xét nghiệm yếu tố tăng đông - Khám lần 2( đã mổ) (+) (+) Lọai khỏi mẫu nghiên cứu Chẩn đoán Xử lý DVT số liệu - Siêu âm Doppler tĩnh mạch, XN: D-dimer ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Huyết khối tĩnh mạch sâu Gãy xương lớn chi dưới Phẫu thuật chấn thương chỉnh hìnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 240 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 206 0 0
-
9 trang 201 0 0