Khảo sát tình hình phơi nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2015-2020
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 443.96 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Khảo sát tình hình phơi nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2015-2020 nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc điểm phơi nhiễm của NVYT và xác định các yếu tố liên quan đến các tình huống phơi nhiễm thường gặp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình phơi nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2015-2020 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH PHƠI NHIỄM NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY GIAI ĐOẠN 2015-2020 Võ Thị Hồng Thoa1, Phùng Mạnh Thắng1, Lê Thị Anh Thư1, Nguyễn Xuân Nhật Duy1, Lê Văn Thanh1, Trần Thị Mỹ1, Nguyễn Thị Hồng Phúc1, Phan Thị Hồng Thủy1, Nguyễn Lê Thụy Uyên Uyên1, Phạm Thị Thúy Hằng1, Nguyễn Hồng Vân1, Trần Thị Diễm1 TÓM TẮT 18 nguồn dương tính/ chưa xác định được tình trạng Đặt vấn đề: Nhân viên y tế (NVYT) là đối nhiễm HIV và 10,8% không xác định được tượng có nguy cơ cao bị phơi nhiễm với viêm nguồn lây nhiễm. Trong 93 người có nguồn HIV gan B, C, HIV qua tai nạn nghề nghiệp. dương tính/ không xác định hoặc không rõ Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc nguồn, có 86 người điều trị sau phơi nhiễm, điểm phơi nhiễm của NVYT và xác định các yêu chiếm 92,5%. Tất cả 86 người này đều uống tố liên quan đến các tình huống phơi nhiễm thuốc đủ liều. Trong đó, 10 người có tác dụng thường gặp. phụ trong quá trình điều trị. Kết quả xét nghiệm Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi sau phơi nhiễm 6 tháng, 93 người đều có kết quả cứu cắt dọc thực hiện trên 352 trường hợp bị âm tính với HIV. phơi nhiễm trong giai đoạn từ 2015 đến 2020 tại Kết luận: Tuổi trung bình của những người bị bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi thu thu thập thông phơi nhiễm còn khá trẻ. Điều dưỡng là đối tượng tin về thời gian phơi nhiễm, đặc điểm cá nhân, bị phơi nhiễm nhiều nhất và tình huống kim đâm đặc điểm nghề nghiệp và đặc điểm nguồn phơi khi tiêm xảy ra nhiều nhất. Vì vậy, cần tập huấn nhiễm và điều trị (nếu có) của những người bị và đào tạo về an toàn khi tiêm cho đối tượng điều phơi nhiễm. dưỡng. Kết quả: Trong tổng số 352 trường hợp bị Từ khóa: Phơi nhiễm nghề nghiệp, điều trị phơi nhiễm, tuổi trung bình là 29,4 ± 0,9. Nữ phơi nhiễm, nhân viên y tế chiếm 65,6%. Điều dưỡng bị phơi nhiễm nhiều nhất, tiếp đó là bác sĩ và học viên. Các tình SUMMARY huống phơi nhiễm xảy ra nhiều gồm kim đâm khi THE SURVEY OF OCCUPATIONAL tiêm bắp/ tĩnh mạch (68,2%); máu/ dịch tiết bắn EXPOSURE OF MEDICAL STAFF vào mắt/ niêm mạc (11,7%). Khoảng ¾ số trường AT CHAY RAY HOSPITAL 2015-2020 hợp bị phơi nhiễm có nguồn âm tính, 15,6% có Introduction: Medical staff are at high risk of being exposed to hepatitis B, C, and HIV 1 Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, through occupational accidents. Việt Nam Objectives: This study aims to investigate the Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Hồng Thoa exposure characteristics of health workers and Email: thoavo2011@gmail.com determine factors contributing to the risk of Ngày nhận bài: 6.7.2022 occupational exposure. Ngày phản biện khoa học: 25.7.2022 Ngày duyệt bài: 15.8.2022 131 HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN Methods: A longitudinal retrospective study phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh lây was conducted on 352 exposure cases in the truyền qua đường máu, bao gồm viêm gan period from 2015 to 2020 at Cho Ray hospital. siêu vi B (VGSV B), viêm gan siêu vi C We collected information on the duration of (VGSV C) và virus HIV. Phơi nhiễm qua da exposure, personal characteristics, occupational xảy ra do kim hoặc do các vật bén bị vấy characteristics, and source characteristics of máu hay dịch tiết của người bệnh đâm phải exposure and treatment of exposed persons. hoặc phơi nhiễm qua đường niêm mạc như Results: The mean age was 29.4 ± 0.9. Out of mắt, mũi, miệng, da không lành lặn tiếp xúc a total of 352 exposures, females accounted for với máu/dịch tiết của người bệnh. Tình 65.6%. Nurses are most exposed, followed by huống ngẫu nhiên thường gặp khi phơi doctors and medical students. The most common nhiễm với máu và dịch tiết là lấy máu làm exposure situations include needlestick injuries xét nghiệm, tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da, during intramuscular/venous injection (68.2%); đóng nắp kim, đặc biệt khâu vết thương khi Splashing of blood/body fluids onto e ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình phơi nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2015-2020 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH PHƠI NHIỄM NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY GIAI ĐOẠN 2015-2020 Võ Thị Hồng Thoa1, Phùng Mạnh Thắng1, Lê Thị Anh Thư1, Nguyễn Xuân Nhật Duy1, Lê Văn Thanh1, Trần Thị Mỹ1, Nguyễn Thị Hồng Phúc1, Phan Thị Hồng Thủy1, Nguyễn Lê Thụy Uyên Uyên1, Phạm Thị Thúy Hằng1, Nguyễn Hồng Vân1, Trần Thị Diễm1 TÓM TẮT 18 nguồn dương tính/ chưa xác định được tình trạng Đặt vấn đề: Nhân viên y tế (NVYT) là đối nhiễm HIV và 10,8% không xác định được tượng có nguy cơ cao bị phơi nhiễm với viêm nguồn lây nhiễm. Trong 93 người có nguồn HIV gan B, C, HIV qua tai nạn nghề nghiệp. dương tính/ không xác định hoặc không rõ Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc nguồn, có 86 người điều trị sau phơi nhiễm, điểm phơi nhiễm của NVYT và xác định các yêu chiếm 92,5%. Tất cả 86 người này đều uống tố liên quan đến các tình huống phơi nhiễm thuốc đủ liều. Trong đó, 10 người có tác dụng thường gặp. phụ trong quá trình điều trị. Kết quả xét nghiệm Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi sau phơi nhiễm 6 tháng, 93 người đều có kết quả cứu cắt dọc thực hiện trên 352 trường hợp bị âm tính với HIV. phơi nhiễm trong giai đoạn từ 2015 đến 2020 tại Kết luận: Tuổi trung bình của những người bị bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi thu thu thập thông phơi nhiễm còn khá trẻ. Điều dưỡng là đối tượng tin về thời gian phơi nhiễm, đặc điểm cá nhân, bị phơi nhiễm nhiều nhất và tình huống kim đâm đặc điểm nghề nghiệp và đặc điểm nguồn phơi khi tiêm xảy ra nhiều nhất. Vì vậy, cần tập huấn nhiễm và điều trị (nếu có) của những người bị và đào tạo về an toàn khi tiêm cho đối tượng điều phơi nhiễm. dưỡng. Kết quả: Trong tổng số 352 trường hợp bị Từ khóa: Phơi nhiễm nghề nghiệp, điều trị phơi nhiễm, tuổi trung bình là 29,4 ± 0,9. Nữ phơi nhiễm, nhân viên y tế chiếm 65,6%. Điều dưỡng bị phơi nhiễm nhiều nhất, tiếp đó là bác sĩ và học viên. Các tình SUMMARY huống phơi nhiễm xảy ra nhiều gồm kim đâm khi THE SURVEY OF OCCUPATIONAL tiêm bắp/ tĩnh mạch (68,2%); máu/ dịch tiết bắn EXPOSURE OF MEDICAL STAFF vào mắt/ niêm mạc (11,7%). Khoảng ¾ số trường AT CHAY RAY HOSPITAL 2015-2020 hợp bị phơi nhiễm có nguồn âm tính, 15,6% có Introduction: Medical staff are at high risk of being exposed to hepatitis B, C, and HIV 1 Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, through occupational accidents. Việt Nam Objectives: This study aims to investigate the Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Hồng Thoa exposure characteristics of health workers and Email: thoavo2011@gmail.com determine factors contributing to the risk of Ngày nhận bài: 6.7.2022 occupational exposure. Ngày phản biện khoa học: 25.7.2022 Ngày duyệt bài: 15.8.2022 131 HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN Methods: A longitudinal retrospective study phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh lây was conducted on 352 exposure cases in the truyền qua đường máu, bao gồm viêm gan period from 2015 to 2020 at Cho Ray hospital. siêu vi B (VGSV B), viêm gan siêu vi C We collected information on the duration of (VGSV C) và virus HIV. Phơi nhiễm qua da exposure, personal characteristics, occupational xảy ra do kim hoặc do các vật bén bị vấy characteristics, and source characteristics of máu hay dịch tiết của người bệnh đâm phải exposure and treatment of exposed persons. hoặc phơi nhiễm qua đường niêm mạc như Results: The mean age was 29.4 ± 0.9. Out of mắt, mũi, miệng, da không lành lặn tiếp xúc a total of 352 exposures, females accounted for với máu/dịch tiết của người bệnh. Tình 65.6%. Nurses are most exposed, followed by huống ngẫu nhiên thường gặp khi phơi doctors and medical students. The most common nhiễm với máu và dịch tiết là lấy máu làm exposure situations include needlestick injuries xét nghiệm, tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da, during intramuscular/venous injection (68.2%); đóng nắp kim, đặc biệt khâu vết thương khi Splashing of blood/body fluids onto e ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phơi nhiễm nghề nghiệp Điều trị phơi nhiễm Đào tạo an toàn khi tiêm Phơi nhiễm HIVGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
8 trang 183 0 0
-
13 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 173 0 0