Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân nội trú có mẫu nước tiểu cấy vi khuẩn dương tính tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng năm 2019
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 461.37 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đã tiến hành hồi cứu trên 129 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có mẫu nước tiểu cấy dương tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc Tế Hải Phòng năm 2019 nhằm thực hiện hai mục tiêu chính là mô tả đặc điểm của những bệnh nhân có mẫu cấy nước tiểu định danh vi khuẩn dương tính và phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trên những bệnh nhân có mẫu cấy nước tiểu định danh vi khuẩn dương tính từ đó có những biện pháp đề xuất phù hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân nội trú có mẫu nước tiểu cấy vi khuẩn dương tính tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng năm 2019 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN 2 - 2021 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH Ở BỆNH NHÂN NỘI TRÚ CÓ MẪU NƯỚC TIỂU CẤY VI KHUẨN DƯƠNG TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG NĂM 2019 Nguyễn Thị Thu Phương1,2, Trần Thị Ngân1,2, Ngô Thị Quỳnh Mai1 TÓM TẮT 1 CULTURES AT HAI PHONG Nghiên cứu đã tiến hành hồi cứu trên 129 hồ INTERNATIONAL HOSPITAL IN 2019 sơ bệnh án của bệnh nhân có mẫu nước tiểu cấy The study has retrospectively conducted on dương tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc 129 medical records of patients with positive Tế Hải Phòng năm 2019 nhằm thực hiện hai mục urine cultures treated at Hai Phong International tiêu chính là mô tả đặc điểm của những bệnh General Hospital in 2019 to accomplish two nhân có mẫu cấy nước tiểu định danh vi khuẩn main goals: to describe the characteristics of dương tính và phân tích thực trạng sử dụng these patients. patients with urine cultures kháng sinh trên những bệnh nhân có mẫu cấy identifying positive bacteria and analyzing the nước tiểu định danh vi khuẩn dương tính từ đó có current situation of antibiotic use in patients with những biện pháp đề xuất phù hợp. Kết luận: Tỷ positive bacterial cultures from which lệ sử dụng phác đồ kháng sinh sau khi cấy định appropriate measures can be proposed. danh vi khuẩn phù hợp chiếm 85.27% và không Conclusion: The rate of using antibiotic regimen phù hợp chiếm 14.73%. Kết quả điều trị khi ra after culture to identify suitable bacteria viện: tỷ lệ bệnh nhân đỡ giảm sau khi điều trị accounted for 85.27% and unsuitable accounted chiếm 85.27%. Mối liên quan giữa việc sử dụng for 14.73%. Treatment results at hospital kháng sinh sau khi cấy được vi khuẩn phù hợp discharge: the rate of patients getting better after với kết quả điều trị: nguy cơ có kết quả không đỡ treatment accounted for 85.27%. The relationship ở nhóm sử dụng kháng sinh không phù hợp cao between antibiotic use after inoculation of gấp 4.62 lần so với nhóm sử dụng kháng sinh appropriate bacteria with treatment results: the phù hợp (OR=4.62 (CI95%=1.17-18.30) risk of poor results in the group using Từ khóa: kháng sinh, nhiễm khuẩn tiết niệu inappropriate antibiotics was 4.62 times higher than in the group using antibiotics. suitable SUMMARY (OR=4.62 (CI95%=1.17-18.30) SURVEY ON THE USE OF Key words: antibiotic, UTI ANTIBIOTICS IN INPATIENTS WITH POSITIVE BACTERIAL URINE I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự ra đời của kháng sinh đã đánh dấu một 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng bước tiến vượt bậc trong việc phòng và điều 2 Bệnh viện Đa Khoa Quốc Tế Hải Phòng trị bệnh do vi khuẩn gây ra. Tuy nhiên, việc Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Phương sử dụng thuốc kháng sinh không hợp lý làm Email: nttphuong@hpmu.edu.vn tăng thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ nhiễm Ngày nhận bài: 21.3.2021 khuẩn bệnh viện, tỷ lệ kháng thuốc của vi Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021 khuẩn, tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị Ngày duyệt bài: 20.5.2021 3 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG cho bệnh nhân. Khoảng 50% bệnh nhân nội thông tin thu thập theo phiếu thu thập thông trú tại các cơ sở y tế được kê đơn thuốc tin kháng sinh, trong đó có 30% – 50% đơn 2.2. Thiết kế nghiên cứu thuốc được coi là không phù hợp hoặc không Nghiên cứu được tiến hành theo phương cần thiết [1], [2], [3]. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc pháp hồi cứu mô tả các bệnh lý nhiễm khuẩn rất cao, đứng hàng Cỡ mẫu nghiên cứu thứ hai (16,7%) chỉ sau các bệnh lý tim mạch Công thức tính cỡ mẫu: (18,4%), cùng với tình hình kháng kháng sinh luôn ở mức báo động khiến cho việc lựa n chọn sử dụng kháng sinh hợp ý đang là thách Trong đó: n: cỡ mẫu thức lớn [4]. Chính vì vậy, chúng tôi thực Z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin hiện đề tài: “Khảo sát tình hình sử dụng cậy lựa chọn kháng sinh ở bệnh nhân nội trú có mẫu nước p: ước tính tỷ lệ % của tổng thể tiểu cấy vi khuẩn dương tính tại bệnh viện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân nội trú có mẫu nước tiểu cấy vi khuẩn dương tính tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng năm 2019 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN 2 - 2021 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH Ở BỆNH NHÂN NỘI TRÚ CÓ MẪU NƯỚC TIỂU CẤY VI KHUẨN DƯƠNG TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG NĂM 2019 Nguyễn Thị Thu Phương1,2, Trần Thị Ngân1,2, Ngô Thị Quỳnh Mai1 TÓM TẮT 1 CULTURES AT HAI PHONG Nghiên cứu đã tiến hành hồi cứu trên 129 hồ INTERNATIONAL HOSPITAL IN 2019 sơ bệnh án của bệnh nhân có mẫu nước tiểu cấy The study has retrospectively conducted on dương tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc 129 medical records of patients with positive Tế Hải Phòng năm 2019 nhằm thực hiện hai mục urine cultures treated at Hai Phong International tiêu chính là mô tả đặc điểm của những bệnh General Hospital in 2019 to accomplish two nhân có mẫu cấy nước tiểu định danh vi khuẩn main goals: to describe the characteristics of dương tính và phân tích thực trạng sử dụng these patients. patients with urine cultures kháng sinh trên những bệnh nhân có mẫu cấy identifying positive bacteria and analyzing the nước tiểu định danh vi khuẩn dương tính từ đó có current situation of antibiotic use in patients with những biện pháp đề xuất phù hợp. Kết luận: Tỷ positive bacterial cultures from which lệ sử dụng phác đồ kháng sinh sau khi cấy định appropriate measures can be proposed. danh vi khuẩn phù hợp chiếm 85.27% và không Conclusion: The rate of using antibiotic regimen phù hợp chiếm 14.73%. Kết quả điều trị khi ra after culture to identify suitable bacteria viện: tỷ lệ bệnh nhân đỡ giảm sau khi điều trị accounted for 85.27% and unsuitable accounted chiếm 85.27%. Mối liên quan giữa việc sử dụng for 14.73%. Treatment results at hospital kháng sinh sau khi cấy được vi khuẩn phù hợp discharge: the rate of patients getting better after với kết quả điều trị: nguy cơ có kết quả không đỡ treatment accounted for 85.27%. The relationship ở nhóm sử dụng kháng sinh không phù hợp cao between antibiotic use after inoculation of gấp 4.62 lần so với nhóm sử dụng kháng sinh appropriate bacteria with treatment results: the phù hợp (OR=4.62 (CI95%=1.17-18.30) risk of poor results in the group using Từ khóa: kháng sinh, nhiễm khuẩn tiết niệu inappropriate antibiotics was 4.62 times higher than in the group using antibiotics. suitable SUMMARY (OR=4.62 (CI95%=1.17-18.30) SURVEY ON THE USE OF Key words: antibiotic, UTI ANTIBIOTICS IN INPATIENTS WITH POSITIVE BACTERIAL URINE I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự ra đời của kháng sinh đã đánh dấu một 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng bước tiến vượt bậc trong việc phòng và điều 2 Bệnh viện Đa Khoa Quốc Tế Hải Phòng trị bệnh do vi khuẩn gây ra. Tuy nhiên, việc Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Phương sử dụng thuốc kháng sinh không hợp lý làm Email: nttphuong@hpmu.edu.vn tăng thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ nhiễm Ngày nhận bài: 21.3.2021 khuẩn bệnh viện, tỷ lệ kháng thuốc của vi Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021 khuẩn, tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị Ngày duyệt bài: 20.5.2021 3 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG cho bệnh nhân. Khoảng 50% bệnh nhân nội thông tin thu thập theo phiếu thu thập thông trú tại các cơ sở y tế được kê đơn thuốc tin kháng sinh, trong đó có 30% – 50% đơn 2.2. Thiết kế nghiên cứu thuốc được coi là không phù hợp hoặc không Nghiên cứu được tiến hành theo phương cần thiết [1], [2], [3]. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc pháp hồi cứu mô tả các bệnh lý nhiễm khuẩn rất cao, đứng hàng Cỡ mẫu nghiên cứu thứ hai (16,7%) chỉ sau các bệnh lý tim mạch Công thức tính cỡ mẫu: (18,4%), cùng với tình hình kháng kháng sinh luôn ở mức báo động khiến cho việc lựa n chọn sử dụng kháng sinh hợp ý đang là thách Trong đó: n: cỡ mẫu thức lớn [4]. Chính vì vậy, chúng tôi thực Z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin hiện đề tài: “Khảo sát tình hình sử dụng cậy lựa chọn kháng sinh ở bệnh nhân nội trú có mẫu nước p: ước tính tỷ lệ % của tổng thể tiểu cấy vi khuẩn dương tính tại bệnh viện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Nhiễm khuẩn tiết niệu Nước tiểu cấy vi khuẩn dương tính Bệnh lý tim mạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0