Danh mục

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc sau xuất viện ở bệnh nhân bệnh động mạch vành

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 315.99 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân bệnh động mạch vành hiện còn dùng các thuốc điều trị bệnh động mạch vành sau xuất viện. Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn 600 bệnh nhân bệnh động mạch vành phối hợp xem toa thuốc và thuốc đang sử dụng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc sau xuất viện ở bệnh nhân bệnh động mạch vànhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC SAU XUẤT VIỆNỞ BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNHVõ Thị Dễ*, Đặng Vạn Phước**TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân bệnh động mạch vành hiện còn dùng các thuốc điềutrị bệnh động mạch vành sau xuất viện.Cơ sở nghiên cứu: Vấn đề sử dụng thuốc sau xuất viện ở bệnh nhân bệnh động mạch vành là hết sứccần thiết nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt ở Việt Nam.Phương pháp nghiên cứu: phỏng vấn 600 bệnh nhân bệnh động mạch vành phối hợp xem toa thuốcvà thuốc đang sử dụng. Khảo sát việc sử dụng 5 loại thuốc chính: aspirin, clopidogrel, ức chế beta, ức chếmen chuyển, thuốc điều chỉnh lipid máu. Việc khảo sát được thực hiện 2 lần, lần thứ nhất lúc nhận vàonghiên cứu, lần thứ 2 cách 12 tháng sau đó.Kết quả nghiên cứu: Tại thời điểm trung bình 18,9 tháng sau xuất viện, tỷ lệ bệnh nhân còn dùngliên tục các loại thuốc lần lượt như sau: aspirin 85,0%; ức chế men chuyển 83,0%; ức chế beta 79,7%;thuốc điều chỉnh lipid máu 75,5% và clopidogrel 75,8%. Và tỷ lệ bệnh nhân còn dùng đủ 5 nhóm thuốctrên chỉ còn 57,2%.Kết luận: Nhiều bệnh nhân đã ngừng thuốc trong quá trình điều trị duy trì sau xuất viện, tỷ lệ nàytăng dần theo thời gian sau xuất viện. Tại thời điểm trung bình 18,9 tháng sau xuất viện, tỷ lệ bệnh nhâncòn dùng liên tục đủ 5 loại thuốc chỉ còn 57,2%.Từ khóa: sử dụng thuốc, sau xuất viện, bệnh động mạch vành.ABSTRACTRESEARCH ON USING MEDICATION AFTER HOSPITALDISCHARGE OF CORONARY ARTERY DISEASE PATIENTS.Vo Thi De, Dang Van Phuo* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 114 - 118Background: Using medications after hospital discharge of coronary artery disease (CAD) patients isvery important, but it was not researched enough in Viet Nam.Objective: To characterize using medications after hospital discharge to evidence-based cardiovascularmedications prescribed at hospital discharge.Methods: We studied 600 patients with coronary artery disease. We examined using to aspirin,clopidogrel, beta-blockers (BBs), angiotensin-converting enzyme (ACE) inhibitors, and statins/fibrates byinterviewing patients, looking at their prescriptions and drugs.Results: The proportion of patients who continued medications respectively was aspirin 85.0%; ACEinhibitors/angiotensin receptor blockers 83.0%; BBs 79.7%; statins/ fibrates 75.5% and clopidogrel 75.8%.Only 57.2% continued to all of their initial medications.Conclusions: Many CAD patients stopped medications after hospital discharge. Only 57.2%continued to all of their initial medications. Physicians need to be aware of patient factors which influence*Sở y tế Long An ** Bộ môn Nội ĐHYD-TPHCMTác giả liên lạc: BS Võ Thị Dễ.,114ĐT: 0918106018Email: vothidela89@gmail.comChuyên Đề Nội Khoa IY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcusing medications to facilitate higher use of evidence-based medications.Keywords: Using medications, hospital discharge, coronary artery disease.sau xuất viện. Qua 2 lần khảo sát, chúng tôiĐẶT VẤN ĐỀthu được các kết quả như sau:Bệnh mạch vành (ĐMV) là một bệnh gâyKẾT QUẢ N GHIÊN CỨUtử vong hàng đầu ở các nước phát triển, bệnhcũng đang trở thành phổ biến ở các nướcĐặc điểm đối tượng nghiên cứuđang phát triển. Tại VN, bệnh động mạchTrong 600 bệnh nhân bệnh động mạchvành là 1 trong 6 nguyên nhân tử vongvành trong nghiên cứu của chúng tôi thì namthường gặp. Bên cạnh những tiến bộ trongchiếm 71,25%. Tuổi trung bình là 62,2 (nhỏlĩnh vực can thiệp mạch vành giúp cứu sốngnhất 20 tuổi và lớn nhất là 92 tuổi); Bệnh tậpnhiều bệnh nhân, việc điều trị nội khoa và sựtrung ở các nhóm tuổi từ 50-79 (485 bệnhtuân thủ điều trị lâu dài cũng là một trongnhân, chiếm 80,8%); 67,25% bệnh nhân trongnhững vấn đề góp phần quan trọng cho việcnhóm nghiên cứu có bảo hiểm y tế; 64,3%giảm tỷ lệ tái phát bệnh tật và tử vong, vấn đềbệnh nhân có tổn thương từ 2 nhánh độngnày lại càng quan trọng đối với bệnh nhân đãmạch vành trở lên, trong đó có 32,5 % bệnhđặt stent. Nhiều nghiên cứu cho thấy tìnhnhân có tổn thương cả 3 nhánh động mạchhình sử dụng thuốc sau xuất viện một thờivành. Đa số bệnh nhân bệnh động mạch vànhgian của bệnh nhân bệnh động mạch vànhcó bệnh kèm, rối loạn lipid máu là bệnh kèmkhông tốt, nhiều bệnh nhân đã ngừng nhiềuthường gặp nhất (gặp ở 76,0% bệnh nhânloại thuốc quan trọng dẫn đến những biếnbệnh động mạch vành), kế đến là tăng huyếtchứng nguy hiểm. Chúng tôi tiến hành nghiênáp (gặp ở 73,7% bệnh nhân bệnh động mạchcứu: “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc sauvành).xuất viện ở bệnh nhân bệnh động mạch vành”Tỷ lệ bệnh nhân hiện còn dùng các loạinhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân hiện còn dùngthuốc điều trị bệnh động mạch vànhcác loại điều trị bệnh động mạch vành sauxuất viện.Bảng 1: Phân bố theo tỷ lệ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: