![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị can thiệp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 526.65 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) được điều trị can thiệp bằng một trong ba phương pháp nút mạch bằng hóa chất (TACE), phẫu thuật nội soi cắt gan (PTNS) và mổ mở cắt gan (MM).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị can thiệp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Quang Tú1, Trần Công Duy Long2, Đỗ Thị Hồng Tươi1TÓM TẮT 32 đậu nành (42,7%). Kháng sinh dự phòng chủ yếu Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát tình được sử dụng ở nhóm PTNS và MM với haihình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu kháng sinh thường gặp là ertapenem (25,0%) vàmô tế bào gan (HCC) được điều trị can thiệp cefazolin (14,5%). Có sự khác biệt về việc sửbằng một trong ba phương pháp nút mạch bằng dụng các thuốc giảm đau và kháng sinh dự phònghóa chất (TACE), phẫu thuật nội soi cắt gan giữa các nhóm điều trị (p < 0,05). Kết luận:(PTNS) và mổ mở cắt gan (MM). Đối tượng và Bệnh nhân HCC trong đợt điều trị can thiệp đượcphương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt chỉ định sử dụng phối hợp rất nhiều loại thuốcngang tiến cứu, ghi nhận tình hình sử dụng thuốc nhằm kiểm soát các tình trạng bệnh lý chính vàcủa 220 bệnh nhân HCC trong đợt điều trị can bệnh mắc kèm, do đó cần hướng dẫn sử dụngthiệp tại Đơn vị Ung thư gan mật và ghép gan, thuốc tốt và theo dõi chặt chẽ các tác dụng khôngKhoa Ngoại Gan – Mật – Tụy, Bệnh viện Đại mong muốn do thuốc gây ra.học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 10/2020 Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, tìnhđến tháng 04/2021, bao gồm ba nhóm TACE (n = hình sử dụng thuốc, TACE, phẫu thuật nội soi,111), PTNS (n = 55) và MM (n = 54). Kết quả: mổ mở.Trung vị hàm lượng doxorubicin và lipiodolđược sử dụng trên mỗi bệnh nhân nhóm TACE SUMMARYlần lượt là 30 (20 - 50) mg và 5 (4 - 7) ml; 93,6% INVESTIGATION ON DRUGS USE INbệnh nhân TACE sử dụng liều doxorubicin ≤ 60 PATIENTS WITH HEPATOCELLULARmg trong đợt điều trị. Các thuốc giảm đau chính CARCINOMA DURINGđược sử dụng với tỷ lệ cao ở cả ba nhóm là INTERVENTIONAL TREATMENT ATtramadol (59,1%), paracetamol uống (53,6%) và THE UNIVERSITY MEDICAL CENTERnefopam (50,9%). Ba loại thuốc hỗ trợ chức năng HO CHI MINH CITYgan sử dụng nhiều nhất là silymarin (95,0%), Objectives: The study aims to investigateacid ursodeoxycholic (62,7%) và phospholipid the drug use status in patients with hepatocellular carcinoma (HCC) who are treated with one of three methods of transarterial chemoembolization1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TACE), laparoscopic hepatectomy (LH), and2 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí open hepatectomy (OH). Patients and methods:Minh This prospective cross-sectional study recordedChịu trách nhiệm chính: Trần Quang Tú the drug use of 220 HCC patients during theEmail: tranquangtu@ump.edu.vn course of interventional treatment at the Unit ofNgày nhận bài: 05/5/2023 Hepatobiliary cancer and Liver transplant –Ngày phản biện khoa học: 13/5/2023 HBP surgery department, the University MedicalNgày chấp nhận: 11/7/2023 287 HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023Center Ho Chi Minh city from October 2020 to Các phương pháp điều trị can thiệp thườngApril 2021, including three groups: TACE (n = được ưu tiên lựa chọn để điều trị HCC ở giai111), LH (n = 55), and OH (n = 54). Results: đoạn sớm hoặc trung gian như phẫu thuật cắtThe median doxorubicin and lipiodol doses used gan, hủy u tại chỗ bằng sóng cao tần, nútper patient in the TACE group were 30 (20 – 50) mạch điều trị bằng hóa chất, hủy u bằng chấtmg and 5 (4 - 7) ml, respectively; 93.6% of phóng xạ, ghép gan…Trong đó, phẫu thuậtpatients used a doxorubicin dose of ≤ 60 mg. The cắt bỏ u (phẫu thuật nội soi hoặc mổ mở) vàmain analgesics used with a high rate in all three nút mạch điều trị bằng hóa chất (TACE) làgroups were tramadol (59.1%), oral paracetamol thường gặp nhất trong điều trị HCC, đặc biệt(53.6%), and nefopam (50.9%). The three drugs tại Đơn vị Ung thư gan mật và ghép gan,that support liver function most used are Khoa Ngoại Gan – Mật – Tụy, Bệnh việnsilymarin (95.0%), ursodeoxycholic acid (62.7%) Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.and soybean phospholipids (42.7%). Prophylactic Bên cạnh phương pháp can thiệp chính,antibiotics were mainly used in the LH and OH bệnh nhân còn được chỉ định sử dụng phốigroups with two common antibiotics, ertapenem hợp thêm nhiều loại thuốc khác nhau để kiểm(25.0%) and cefazolin (14.5%). There was a soát và cải thiện tốt tình trạng bệnh lý trongsignificant difference in the use of analgesics and đợt điều trị này. Việc sử dụng phối hợp càngprophylactic antibiotics between treatment nhiều loại thuốc sẽ làm tăng nguy cơ gặp cácgroups (p < 0.05). Conclusion: HCC patients in tương tác thuốc bất lợi hoặc tác dụng phụthe interventional treatment course are prescribed kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị can thiệp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Quang Tú1, Trần Công Duy Long2, Đỗ Thị Hồng Tươi1TÓM TẮT 32 đậu nành (42,7%). Kháng sinh dự phòng chủ yếu Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát tình được sử dụng ở nhóm PTNS và MM với haihình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu kháng sinh thường gặp là ertapenem (25,0%) vàmô tế bào gan (HCC) được điều trị can thiệp cefazolin (14,5%). Có sự khác biệt về việc sửbằng một trong ba phương pháp nút mạch bằng dụng các thuốc giảm đau và kháng sinh dự phònghóa chất (TACE), phẫu thuật nội soi cắt gan giữa các nhóm điều trị (p < 0,05). Kết luận:(PTNS) và mổ mở cắt gan (MM). Đối tượng và Bệnh nhân HCC trong đợt điều trị can thiệp đượcphương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt chỉ định sử dụng phối hợp rất nhiều loại thuốcngang tiến cứu, ghi nhận tình hình sử dụng thuốc nhằm kiểm soát các tình trạng bệnh lý chính vàcủa 220 bệnh nhân HCC trong đợt điều trị can bệnh mắc kèm, do đó cần hướng dẫn sử dụngthiệp tại Đơn vị Ung thư gan mật và ghép gan, thuốc tốt và theo dõi chặt chẽ các tác dụng khôngKhoa Ngoại Gan – Mật – Tụy, Bệnh viện Đại mong muốn do thuốc gây ra.học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 10/2020 Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, tìnhđến tháng 04/2021, bao gồm ba nhóm TACE (n = hình sử dụng thuốc, TACE, phẫu thuật nội soi,111), PTNS (n = 55) và MM (n = 54). Kết quả: mổ mở.Trung vị hàm lượng doxorubicin và lipiodolđược sử dụng trên mỗi bệnh nhân nhóm TACE SUMMARYlần lượt là 30 (20 - 50) mg và 5 (4 - 7) ml; 93,6% INVESTIGATION ON DRUGS USE INbệnh nhân TACE sử dụng liều doxorubicin ≤ 60 PATIENTS WITH HEPATOCELLULARmg trong đợt điều trị. Các thuốc giảm đau chính CARCINOMA DURINGđược sử dụng với tỷ lệ cao ở cả ba nhóm là INTERVENTIONAL TREATMENT ATtramadol (59,1%), paracetamol uống (53,6%) và THE UNIVERSITY MEDICAL CENTERnefopam (50,9%). Ba loại thuốc hỗ trợ chức năng HO CHI MINH CITYgan sử dụng nhiều nhất là silymarin (95,0%), Objectives: The study aims to investigateacid ursodeoxycholic (62,7%) và phospholipid the drug use status in patients with hepatocellular carcinoma (HCC) who are treated with one of three methods of transarterial chemoembolization1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TACE), laparoscopic hepatectomy (LH), and2 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí open hepatectomy (OH). Patients and methods:Minh This prospective cross-sectional study recordedChịu trách nhiệm chính: Trần Quang Tú the drug use of 220 HCC patients during theEmail: tranquangtu@ump.edu.vn course of interventional treatment at the Unit ofNgày nhận bài: 05/5/2023 Hepatobiliary cancer and Liver transplant –Ngày phản biện khoa học: 13/5/2023 HBP surgery department, the University MedicalNgày chấp nhận: 11/7/2023 287 HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023Center Ho Chi Minh city from October 2020 to Các phương pháp điều trị can thiệp thườngApril 2021, including three groups: TACE (n = được ưu tiên lựa chọn để điều trị HCC ở giai111), LH (n = 55), and OH (n = 54). Results: đoạn sớm hoặc trung gian như phẫu thuật cắtThe median doxorubicin and lipiodol doses used gan, hủy u tại chỗ bằng sóng cao tần, nútper patient in the TACE group were 30 (20 – 50) mạch điều trị bằng hóa chất, hủy u bằng chấtmg and 5 (4 - 7) ml, respectively; 93.6% of phóng xạ, ghép gan…Trong đó, phẫu thuậtpatients used a doxorubicin dose of ≤ 60 mg. The cắt bỏ u (phẫu thuật nội soi hoặc mổ mở) vàmain analgesics used with a high rate in all three nút mạch điều trị bằng hóa chất (TACE) làgroups were tramadol (59.1%), oral paracetamol thường gặp nhất trong điều trị HCC, đặc biệt(53.6%), and nefopam (50.9%). The three drugs tại Đơn vị Ung thư gan mật và ghép gan,that support liver function most used are Khoa Ngoại Gan – Mật – Tụy, Bệnh việnsilymarin (95.0%), ursodeoxycholic acid (62.7%) Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.and soybean phospholipids (42.7%). Prophylactic Bên cạnh phương pháp can thiệp chính,antibiotics were mainly used in the LH and OH bệnh nhân còn được chỉ định sử dụng phốigroups with two common antibiotics, ertapenem hợp thêm nhiều loại thuốc khác nhau để kiểm(25.0%) and cefazolin (14.5%). There was a soát và cải thiện tốt tình trạng bệnh lý trongsignificant difference in the use of analgesics and đợt điều trị này. Việc sử dụng phối hợp càngprophylactic antibiotics between treatment nhiều loại thuốc sẽ làm tăng nguy cơ gặp cácgroups (p < 0.05). Conclusion: HCC patients in tương tác thuốc bất lợi hoặc tác dụng phụthe interventional treatment course are prescribed kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư biểu mô tế bào gan Phương pháp nút mạch bằng hóa chất Phẫu thuật nội soi cắt gan Mổ mở cắt ganTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0