Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá việc tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 841.49 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu "Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá việc tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh An Giang" nhằm khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh đái tháo đường và đánh giá việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh An Giang năm 2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá việc tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh An Giang Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 16 - 2022 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG Lý Thành Anh Tuấn1, Đỗ Văn Mãi2 và Nguyễn Thị Thu Hương3* 1 Trường Đại học Tây Đô 2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 3 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (*Email: huongsam@hotmail.com) Ngày nhận: 01/5/2022 Ngày phản biện: 11/8/2022 Ngày duyệt đăng: 20/9/2022 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh đái tháo đường và đánh giá việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh An Giang năm 2021. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang và hồi cứu trên 550 hồ sơ bệnh án. Kết quả ghi nhận tỷ lệ chỉ định metformin là 79,9%, các sulfonylure là 61% và insulin là 26,5%. Trong đó phác đồ đơn trị liệu chiếm 31,4% và phác đồ đa trị liệu chiếm 68,5%. Các biến cố bất lợi ghi nhận được nhiều nhất là mệt mỏi (38,2%) và hoa mắt, chóng mặt (24,9%). Không ghi nhận trường hợp nào có tương tác ở mức độ chống chỉ định hoặc nghiêm trọng. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân với tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc tốt là chủ yếu, chiếm 51%. Mối liên quan giữa mức độ tuân thủ và HbAlc của bệnh nhân có ý nghĩa thống kê (Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 16 - 2022 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Mẫu nghiên cứu Đái tháo đường type 2 là bệnh mạn Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân từ tính không lây nhiễm, liên quan đến dinh 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán xác định dưỡng và lối sống và có tốc độ phát triển là đái tháo đường type 2 và được chỉ định rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. điều trị ngoại trú bằng thuốc đái tháo Tăng đường huyết mạn tính ở bệnh đái đường. Bệnh nhân có sức khỏe tâm thần tháo đường làm tổn thương và làm suy bình thường, có khả năng giao tiếp và đối yếu hoạt động của các cơ quan khác thoại trực tiếp bằng tiếng phổ thông. nhau, đặc biệt là mắt, thận, dây thần kinh Bệnh nhân được làm các xét nghiệm và hệ tim mạch (Gavin et al., 2000). thường quy về nồng độ đường huyết lúc Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, đói, HbA1c, cholesterol toàn phần, tỉnh An Giang là cơ sở khám chữa bệnh, triglycerid, HDL - cholesterol, LDL - thực hành lâm sàng, phòng chống dịch và cholesterol, ASAT, ALAT, creatinin, quản lý các trạm y tế xã, thị trấn thực hiện ure. nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Chọn toàn bộ những hồ sơ bệnh án của nhân dân. Hiện nay, Trung tâm đang bệnh nhân điều trị ngoại trú tại trung tâm quản lý và theo dõi điều trị nội trú cho trong khoảng thời gian nghiên cứu và đã một lượng lớn bệnh nhân cao tuổi mắc thu được 550 mẫu thoả mãn tiêu chí lựa đái tháo đường type 2. Tuy nhiên việc chọn. khảo sát về tình hình sử dụng thuốc điều Để đánh giá sự tuân thủ điều trị của trị trên những bệnh nhân này từ nhiều bệnh nhân đái tháo đường type 2, cỡ mẫu năm nay vẫn chưa được thực hiện. Xuất nghiên cứu được tính theo công thức: phát từ thực tiễn này, nghiên cứu được 2 thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực ????1−????∕2 . ????(1 − ????) trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo ????= ????2 đường type 2 và đánh giá sự tuân thủ điều Trong đó: trị của bệnh nhân đái tháo đường type 2. Trên cơ sở này, nghiên cứu góp phần n: Cỡ mẫu nghiên cứu. nâng cao việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu α: Mức ý nghĩa thống kê. quả trong điều trị đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, Z: Hệ số tin cậy là trị số tùy thuộc vào tỉnh An Giang. mức tin cậy mong muốn của ước lượng; mức tin cậy mong muốn là 95%, Z = 1,96 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU P: Trị số mong muốn của tỷ lệ. 2.1. Thiết kế nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá việc tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh An Giang Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 16 - 2022 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG Lý Thành Anh Tuấn1, Đỗ Văn Mãi2 và Nguyễn Thị Thu Hương3* 1 Trường Đại học Tây Đô 2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 3 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (*Email: huongsam@hotmail.com) Ngày nhận: 01/5/2022 Ngày phản biện: 11/8/2022 Ngày duyệt đăng: 20/9/2022 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh đái tháo đường và đánh giá việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh An Giang năm 2021. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang và hồi cứu trên 550 hồ sơ bệnh án. Kết quả ghi nhận tỷ lệ chỉ định metformin là 79,9%, các sulfonylure là 61% và insulin là 26,5%. Trong đó phác đồ đơn trị liệu chiếm 31,4% và phác đồ đa trị liệu chiếm 68,5%. Các biến cố bất lợi ghi nhận được nhiều nhất là mệt mỏi (38,2%) và hoa mắt, chóng mặt (24,9%). Không ghi nhận trường hợp nào có tương tác ở mức độ chống chỉ định hoặc nghiêm trọng. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân với tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc tốt là chủ yếu, chiếm 51%. Mối liên quan giữa mức độ tuân thủ và HbAlc của bệnh nhân có ý nghĩa thống kê (Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 16 - 2022 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Mẫu nghiên cứu Đái tháo đường type 2 là bệnh mạn Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân từ tính không lây nhiễm, liên quan đến dinh 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán xác định dưỡng và lối sống và có tốc độ phát triển là đái tháo đường type 2 và được chỉ định rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. điều trị ngoại trú bằng thuốc đái tháo Tăng đường huyết mạn tính ở bệnh đái đường. Bệnh nhân có sức khỏe tâm thần tháo đường làm tổn thương và làm suy bình thường, có khả năng giao tiếp và đối yếu hoạt động của các cơ quan khác thoại trực tiếp bằng tiếng phổ thông. nhau, đặc biệt là mắt, thận, dây thần kinh Bệnh nhân được làm các xét nghiệm và hệ tim mạch (Gavin et al., 2000). thường quy về nồng độ đường huyết lúc Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, đói, HbA1c, cholesterol toàn phần, tỉnh An Giang là cơ sở khám chữa bệnh, triglycerid, HDL - cholesterol, LDL - thực hành lâm sàng, phòng chống dịch và cholesterol, ASAT, ALAT, creatinin, quản lý các trạm y tế xã, thị trấn thực hiện ure. nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Chọn toàn bộ những hồ sơ bệnh án của nhân dân. Hiện nay, Trung tâm đang bệnh nhân điều trị ngoại trú tại trung tâm quản lý và theo dõi điều trị nội trú cho trong khoảng thời gian nghiên cứu và đã một lượng lớn bệnh nhân cao tuổi mắc thu được 550 mẫu thoả mãn tiêu chí lựa đái tháo đường type 2. Tuy nhiên việc chọn. khảo sát về tình hình sử dụng thuốc điều Để đánh giá sự tuân thủ điều trị của trị trên những bệnh nhân này từ nhiều bệnh nhân đái tháo đường type 2, cỡ mẫu năm nay vẫn chưa được thực hiện. Xuất nghiên cứu được tính theo công thức: phát từ thực tiễn này, nghiên cứu được 2 thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực ????1−????∕2 . ????(1 − ????) trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo ????= ????2 đường type 2 và đánh giá sự tuân thủ điều Trong đó: trị của bệnh nhân đái tháo đường type 2. Trên cơ sở này, nghiên cứu góp phần n: Cỡ mẫu nghiên cứu. nâng cao việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu α: Mức ý nghĩa thống kê. quả trong điều trị đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, Z: Hệ số tin cậy là trị số tùy thuộc vào tỉnh An Giang. mức tin cậy mong muốn của ước lượng; mức tin cậy mong muốn là 95%, Z = 1,96 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU P: Trị số mong muốn của tỷ lệ. 2.1. Thiết kế nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đái tháo đường type 2 Điều trị đái tháo đường type 2 Thuốc điều trị đái tháo đường Phòng ngừa biến chứng đái tháo đường Kiểm soát tốt đường huyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
5 trang 200 0 0
-
Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng bằng khẩu phần ăn giàu chất xơ trên bệnh nhân đái tháo đường type 2
10 trang 200 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0