![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khảo sát tính toàn vẹn của CCFDNA ALU-115, ALU-247 ở bệnh nhân ung thư vú
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 292.90 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đề tài này với mục tiêu khảo sát nồng độ và tính toàn vẹn của ccfDNA ALU-115 và ALU-247 từ đó đánh giá vai trò của nó với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tính toàn vẹn của CCFDNA ALU-115, ALU-247 ở bệnh nhân ung thư vúTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHẢO SÁT TÍNH TOÀN VẸN CỦA CCFDNA ALU-115, ALU-247 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ Nguyễn Trọng Tuệ1,, Nguyễn Văn Huy2 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình ccfDNA (cell-free circulating DNA) là DNA tự do lưu hành trong máu, có nguồn gốc từ tế bào chết hoặc bịtổn thương. ALU-115 và ALU-247 là những đoạn DNA nhỏ, có thể được sử dụng để đánh giá tính toàn vẹn củaccfDNA, đặc biệt trong ung thư. Do vậy nghiên cứu này mong muốn khảo sát nồng độ và tính toàn vẹn củaccfDNA ALU-115 và ALU-247 từ đó đánh giá vai trò của chúng với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng củabệnh nhân ung thư vú. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bệnh-chứng với tỷ lệ nhóm bệnh trên nhóm chứnglà 50/50 bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhóm bệnh, nồng độ trung bình của ALU-115 là 3,37 ± 3,9ng/mL và ALU-247 là 0,21 ± 0,24 ng/mL thấp hơn so với nhóm chứng tương ứng lần lượt là 80,46 ± 163,94ng/mL và 0,87 ± 1,44 ng/mL. Tính toàn vẹn của ccfDNA (DI) ở nhóm bệnh là 0,1 ± 0,06 cao hơn so với nhómchứng là 0,07 ± 0,08. Trung bình DI thấp nhất ở bệnh nhân UTV giai đoạn I so với các giai đoạn còn lại (II, III,IV) và có xu hướng tăng theo mức độ nghiêm trọng và giai đoạn bệnh (II, III, IV). DI của nhóm bệnh nhân cóER (+) thấp hơn nhóm ER (-). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ và tính toàn vẹn của ccfDNA ALU-115và ALU-247 với các yếu tố lâm sàng như đặc điểm hạch vùng, di căn xa, nhóm bệnh, cũng như với các proteinCA15-3, PR, HER-2, Ki67. Nghiên cứu ban đầu cho thấy tính toàn vẹn của ccfDNA có tiềm năng góp phầnvào theo dõi tiến triển bệnh và đáp ứng điều trị của bệnh nhân UTV khi thực hiện với mức độ sâu và rộng hơn.Từ khóa: Ung thư vú, ALU-115, ALU-247, tính toàn vẹn.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo GLOBOCAN 2020, ung thư được xem vong do ung thư ở phụ nữ, ca mới mắc chiếmlà nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai 25,8 % và số ca tử vong chiếm 19,4 %.1trên toàn cầu và có khả năng gây tử vong cho Hiện nay, để chẩn đoán và theo dõi điềukhoảng 9,9 triệu người mỗi năm. Năm 2020 trị bệnh ung thư vú đã có nhiều dấu ấn sinhtrên toàn thế giới có khoảng 19,2 triệu ca ung học như protein (CA15-3), các gen đặc hiệuthư mới mắc, trong đó ung thư vú (UTV) chiếm (BRCA1, BRCA2, p53)… Tuy nhiên, đây là cáctỷ lệ cao nhất là 11,7% (2,2 triệu ca). Ung thư dấu ấn protein, để các protein này cho thấyvú đứng thứ 5 trong tổng số các loại ung thư sự thay đổi về nồng độ thường đã muộn hơngây tử vong chiếm 6,9% tổng số tử vong các nhiều so với các dấu ấn phân tử, cùng với sựloại ung thư.1 Tại Việt Nam, theo báo cáo mới tiến bộ của sinh học phân tử, các nhà khoa họcnhất GLOBOCAN 2020 cho thấy ung thư vú trên thế giới đã có phát hiện mới về vai trò củavẫn đứng hàng đầu về tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử ccfDNA trong bệnh ung thư vú như một dấu ấn sinh học mới không xâm lấn cho thấy vai tròTác giả liên hệ: Nguyễn Trọng Tuệ như phát hiện DNA của tế bào ung thư, giámTrường Đại học Y Hà Nội sát sự phát triển của khối u và di căn. Việc sửEmail: Trongtue@hmu.edu.vn dụng ccfDNA để tiên lượng và theo dõi đáp ứngNgày nhận: 19/09/2024 điều trị bệnh ung thư vú là một phát hiện mớiNgày được chấp nhận: 09/10/202416 TCNCYH 185 (12) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCđáng quan tâm trong y học trên thế giới.2,3 Sự - Bệnh nhân đã phẫu thuật và đang đượcthay đổi của nồng độ ccfDNA ở bệnh nhân ung điều trị định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.thư vú có thể liên quan đến số lượng và kích - Bệnh nhân có hồ sơ ghi chép đầy đủ thôngthước của khối u, giai đoạn bệnh, liệu pháp tin đáp ứng cho nội dung nghiên cứu.điều trị và hiệu quả điều trị.4,5 - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. ALU-115 chính là các đoạn ccfDNA ngắn Tiêu chuẩn loại trừcó kích thước đồng đều (115 bp) chỉ do quá - Bệnh nhân mắc ung thư khác phối hợptrình apoptosis được coi là ccfDNA tổng số.Còn ALU-247 là các đoạn ccfDNA kích thước - Bệnh nhân không có đầy đủ hồ sơ bệnh ándài hơn (247 bp) được giải phóng từ các quá 2. Phương pháptrình khác apoptosis như hoại tử, NETotis… Tỷ Thiết kế nghiên cứulệ ALU-247/ALU-115 chính là tính toàn vẹn của - Nghiên cứu bệnh chứng.ccfDNA (DI).6,7 Tính toàn vẹn của ccfDNA được - Nghiên cứu khảo sát lựa chọn cỡ mẫu 50phát hiện là có khả năng báo trước sự tiến triển cho mỗi nhóm.của khối u và di căn hạch bạch huyết khu vựcở bệnh nhân ung thư vú nguyên phát.8,9 Vai trò Các bước nghiên cứucủa ccfDNA trong ung thư vú là rất hữu ích và Thu thập mẫu máu và chuẩn bị huyết tươngđã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu Thu thập mẫu máu và chuẩn bị huyết tươngtrên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam chưa có một như theo nghiên cứu của Umetani (2006) vàn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tính toàn vẹn của CCFDNA ALU-115, ALU-247 ở bệnh nhân ung thư vúTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHẢO SÁT TÍNH TOÀN VẸN CỦA CCFDNA ALU-115, ALU-247 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ Nguyễn Trọng Tuệ1,, Nguyễn Văn Huy2 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình ccfDNA (cell-free circulating DNA) là DNA tự do lưu hành trong máu, có nguồn gốc từ tế bào chết hoặc bịtổn thương. ALU-115 và ALU-247 là những đoạn DNA nhỏ, có thể được sử dụng để đánh giá tính toàn vẹn củaccfDNA, đặc biệt trong ung thư. Do vậy nghiên cứu này mong muốn khảo sát nồng độ và tính toàn vẹn củaccfDNA ALU-115 và ALU-247 từ đó đánh giá vai trò của chúng với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng củabệnh nhân ung thư vú. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bệnh-chứng với tỷ lệ nhóm bệnh trên nhóm chứnglà 50/50 bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhóm bệnh, nồng độ trung bình của ALU-115 là 3,37 ± 3,9ng/mL và ALU-247 là 0,21 ± 0,24 ng/mL thấp hơn so với nhóm chứng tương ứng lần lượt là 80,46 ± 163,94ng/mL và 0,87 ± 1,44 ng/mL. Tính toàn vẹn của ccfDNA (DI) ở nhóm bệnh là 0,1 ± 0,06 cao hơn so với nhómchứng là 0,07 ± 0,08. Trung bình DI thấp nhất ở bệnh nhân UTV giai đoạn I so với các giai đoạn còn lại (II, III,IV) và có xu hướng tăng theo mức độ nghiêm trọng và giai đoạn bệnh (II, III, IV). DI của nhóm bệnh nhân cóER (+) thấp hơn nhóm ER (-). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ và tính toàn vẹn của ccfDNA ALU-115và ALU-247 với các yếu tố lâm sàng như đặc điểm hạch vùng, di căn xa, nhóm bệnh, cũng như với các proteinCA15-3, PR, HER-2, Ki67. Nghiên cứu ban đầu cho thấy tính toàn vẹn của ccfDNA có tiềm năng góp phầnvào theo dõi tiến triển bệnh và đáp ứng điều trị của bệnh nhân UTV khi thực hiện với mức độ sâu và rộng hơn.Từ khóa: Ung thư vú, ALU-115, ALU-247, tính toàn vẹn.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo GLOBOCAN 2020, ung thư được xem vong do ung thư ở phụ nữ, ca mới mắc chiếmlà nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai 25,8 % và số ca tử vong chiếm 19,4 %.1trên toàn cầu và có khả năng gây tử vong cho Hiện nay, để chẩn đoán và theo dõi điềukhoảng 9,9 triệu người mỗi năm. Năm 2020 trị bệnh ung thư vú đã có nhiều dấu ấn sinhtrên toàn thế giới có khoảng 19,2 triệu ca ung học như protein (CA15-3), các gen đặc hiệuthư mới mắc, trong đó ung thư vú (UTV) chiếm (BRCA1, BRCA2, p53)… Tuy nhiên, đây là cáctỷ lệ cao nhất là 11,7% (2,2 triệu ca). Ung thư dấu ấn protein, để các protein này cho thấyvú đứng thứ 5 trong tổng số các loại ung thư sự thay đổi về nồng độ thường đã muộn hơngây tử vong chiếm 6,9% tổng số tử vong các nhiều so với các dấu ấn phân tử, cùng với sựloại ung thư.1 Tại Việt Nam, theo báo cáo mới tiến bộ của sinh học phân tử, các nhà khoa họcnhất GLOBOCAN 2020 cho thấy ung thư vú trên thế giới đã có phát hiện mới về vai trò củavẫn đứng hàng đầu về tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử ccfDNA trong bệnh ung thư vú như một dấu ấn sinh học mới không xâm lấn cho thấy vai tròTác giả liên hệ: Nguyễn Trọng Tuệ như phát hiện DNA của tế bào ung thư, giámTrường Đại học Y Hà Nội sát sự phát triển của khối u và di căn. Việc sửEmail: Trongtue@hmu.edu.vn dụng ccfDNA để tiên lượng và theo dõi đáp ứngNgày nhận: 19/09/2024 điều trị bệnh ung thư vú là một phát hiện mớiNgày được chấp nhận: 09/10/202416 TCNCYH 185 (12) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCđáng quan tâm trong y học trên thế giới.2,3 Sự - Bệnh nhân đã phẫu thuật và đang đượcthay đổi của nồng độ ccfDNA ở bệnh nhân ung điều trị định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.thư vú có thể liên quan đến số lượng và kích - Bệnh nhân có hồ sơ ghi chép đầy đủ thôngthước của khối u, giai đoạn bệnh, liệu pháp tin đáp ứng cho nội dung nghiên cứu.điều trị và hiệu quả điều trị.4,5 - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. ALU-115 chính là các đoạn ccfDNA ngắn Tiêu chuẩn loại trừcó kích thước đồng đều (115 bp) chỉ do quá - Bệnh nhân mắc ung thư khác phối hợptrình apoptosis được coi là ccfDNA tổng số.Còn ALU-247 là các đoạn ccfDNA kích thước - Bệnh nhân không có đầy đủ hồ sơ bệnh ándài hơn (247 bp) được giải phóng từ các quá 2. Phương pháptrình khác apoptosis như hoại tử, NETotis… Tỷ Thiết kế nghiên cứulệ ALU-247/ALU-115 chính là tính toàn vẹn của - Nghiên cứu bệnh chứng.ccfDNA (DI).6,7 Tính toàn vẹn của ccfDNA được - Nghiên cứu khảo sát lựa chọn cỡ mẫu 50phát hiện là có khả năng báo trước sự tiến triển cho mỗi nhóm.của khối u và di căn hạch bạch huyết khu vựcở bệnh nhân ung thư vú nguyên phát.8,9 Vai trò Các bước nghiên cứucủa ccfDNA trong ung thư vú là rất hữu ích và Thu thập mẫu máu và chuẩn bị huyết tươngđã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu Thu thập mẫu máu và chuẩn bị huyết tươngtrên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam chưa có một như theo nghiên cứu của Umetani (2006) vàn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư vú Đặc điểm hạch vùng Sinh học phân tử Điều trị bệnh ung thư vúTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 319 0 0
-
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 266 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 253 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 238 0 0 -
13 trang 221 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 217 0 0 -
5 trang 216 0 0
-
8 trang 215 0 0