Khảo sát tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân nuôi ăn qua ống sonde mũi dạ dày
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 103.79 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát sự thay đổi cân nặng của bệnh nhân được nuôi ăn qua sonde dạ dày sau phẫu thuật, và các biến chứng đi kèm. Nghiên cứu hồi cứu trên 30 trường hợp hậu phẫu nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày, không suy thận, suy gan, suy tim hoặc tiểu đường kèm theo, trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 9/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân nuôi ăn qua ống sonde mũi dạ dày Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂN NUÔI ĂN QUA ỐNG SONDE MŨI DẠ DÀY Nguyễn Thị Thanh Thắm*, Trần Thị Tâm*, Phan Thị Trúc Uyên*, Đỗ Thị Hà Vân*, Hoàng Quốc Việt*, Trần Thị Anh Tường*, Trần Văn Thiệp* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát sự thay ñổi cân nặng của bệnh nhân ñược nuôi ăn qua sonde dạ dày sau phẫu thuật, và các biến chứng ñi kèm. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 30 trường hợp hậu phẫu nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày, không suy thận, suy gan, suy tim hoặc tiểu ñường kèm theo, trong thời gian từ tháng 4 ñến tháng 9/2010. Kết quả: Tỉ lệ sụt cân là 60%, trong ñó có 11% sụt cân hơn 10% trọng lượng cơ thể. Thời gian ñặt sonde 18,7 ngày. Biến chứng nuôi ăn qua sonde 43,3% bao gồm ñầy bụng, táo bón và ñau mũi lần lượt là 20,3%, 13,3% va 1,7%. Nguy cơ sụt cân xảy ra trong suốt thời gian hậu phẫu, nguy cơ cao hơn nếu bệnh nhân nằm viện hơn 3 tuần. Nuôi ăn theo công thức cũ không ñáp ứng ñủ nhu cầu năng lượng và nước cho cơ thể. Hướng dẫn bệnh nhân cách pha sữa, ghi lại nhật lý bơm ăn và theo dõi cân nặng, ñiều dưỡng sẽ cải thiện ñược tình trạng sụt cân của bệnh nhân. Khi bệnh nhân ñã cố gắng nhưng vẫn không cung cấp ñủ năng lượng, nên kết hợp nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày với nuôi ăn tĩnh mạch. Kết luận: Can thiệp dinh dưỡng trên bệnh nhân nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày nên ñược quan tâm hơn. Từ khóa: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng, nuôi ăn qua ống sonde mũi dạ dày. ABSTRACT NUTRITION MONITORING IN PATIENTS FEEDING WITH NASOGASTRIC TUBE Nguyen Thi Thanh Tham, Tran Thi Tâm, Phan Thi Truc Uyen, Do Thi Ha Van, Hoang Quoc Viet, Tran Thi Anh Tuong, Tran Van Thiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 771 - 775 Objectives: To evaluate weight loss in postoperative patients feeding with nasogastric tube and complications relating to nasogastric tube. Method: A retrospective study of 30 postoperative patients feeding with nasogastric tube, without diabetes, malfunction of kidney, liver and heart from April to October 2010 Result: The prevalence of weight loss is 60%. Weight loss >10% body weight was seen on 2 cases. Time of feeding nasogastric tube was 18.7 days. The prevalence of complications relating to nasogastric tube was 43,3% in which. The prevalence of full feeling, constipation, nosesore were 20.3%, 13.3% và 1.7%, respectively. Risk of weight loss could appear during postoperative time, especially if patients were hospitalized more 3 weeks. Old regimen could not supply enough calories and water for patients feeding with tube. Patient education, dairy dietary, weight need to be followed by nurses. Combination enteral nutrion and parenteral nutrition sometime was necessary. Conclusion: We should pay more attention to nutrition interventions in postoperative patients feeding with nasogastric tube. Key words: Nutrition monitoring, feeding with nasogastric tub.e Chuyên ñề Ung Bướu 771 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 MỞ ĐẦU Ung thư vùng ñầu cổ là một trong những vị trí ung thư ñược xem là yếu tố nguy cơ của vấn ñề sụt cân. Những tổn thương ác gây nên triệu chứng ñau, gây rối loạn chức năng nuốt và nhất là khi phẫu thuật lấy ñi các thương tổn này càng gây cản trở hơn việc ăn uống của bệnh nhân. Ăn kém, suy dinh dưỡng, sức ñề kháng của cơ thể sẽ giảm làm vết mổ chậm lành, thời gian nằm viện kéo dài, và suy giảm sự thoải mái về tinh thần, giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày là phương thức dùng ống thông ñưa thức ăn vào ñường ruột ñể nuôi * Bệnh viện Ung Bướu TPHCM Địa chỉ liên lạc: BS. Trần Thị Anh Tường. Email: anhtuongtran22@yahoo.com dưỡng cho bệnh nhân không thể ăn uống ñược hoặc ăn uống không ñủ nhu cầu(< 60% nhu cầu). Đây là phương thức ñơn giản, dễ thực hiện, tương ñối an toàn và chi phí ñiều trị thấp, ñược chỉ ñịnh cho hầu hết bệnh nhân phẫu thuật vùng hốc miệng, hạ hầu và thanh quản. Tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM, bệnh nhân phẫu thuật, xạ trị, hóa trị ung thư vùng ñầu cổ không ít nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về dinh dưỡng trên những bệnh nhân này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục ñích khảo sát sự thay ñổi cân nặng của bệnh nhân ñược nuôi ăn qua sonde dạ dày sau phẫu thuật, các biến chứng ñi kèm nếu có ñể từ ñó ñề ra sự can thiệp dinh dưỡng tốt hơn cho bệnh nhân. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế: Hồi cứu mô tả. Đối tượng Bệnh nhân ñược nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày sau phẫu thuật vùng ñầu cổ như: Ung thư hốc miệng,thanh quản, xương hàm dưới Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân bị tiểu ñường, suy chức năng gan than, tim mạch. Thời gian nghiên cứu: từ 04/2010 ñến 09/2010. Phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân ñược theo dõi cân nặng hàng ngày, chế ñộ ăn, số lượng thức ăn và nhu cầu năng lượng ñược theo dõi qua phiếu ghi nhận. Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5. KẾT QUẢ-BÀN LUẬN Đối với bệnh nhân ung th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân nuôi ăn qua ống sonde mũi dạ dày Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂN NUÔI ĂN QUA ỐNG SONDE MŨI DẠ DÀY Nguyễn Thị Thanh Thắm*, Trần Thị Tâm*, Phan Thị Trúc Uyên*, Đỗ Thị Hà Vân*, Hoàng Quốc Việt*, Trần Thị Anh Tường*, Trần Văn Thiệp* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát sự thay ñổi cân nặng của bệnh nhân ñược nuôi ăn qua sonde dạ dày sau phẫu thuật, và các biến chứng ñi kèm. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 30 trường hợp hậu phẫu nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày, không suy thận, suy gan, suy tim hoặc tiểu ñường kèm theo, trong thời gian từ tháng 4 ñến tháng 9/2010. Kết quả: Tỉ lệ sụt cân là 60%, trong ñó có 11% sụt cân hơn 10% trọng lượng cơ thể. Thời gian ñặt sonde 18,7 ngày. Biến chứng nuôi ăn qua sonde 43,3% bao gồm ñầy bụng, táo bón và ñau mũi lần lượt là 20,3%, 13,3% va 1,7%. Nguy cơ sụt cân xảy ra trong suốt thời gian hậu phẫu, nguy cơ cao hơn nếu bệnh nhân nằm viện hơn 3 tuần. Nuôi ăn theo công thức cũ không ñáp ứng ñủ nhu cầu năng lượng và nước cho cơ thể. Hướng dẫn bệnh nhân cách pha sữa, ghi lại nhật lý bơm ăn và theo dõi cân nặng, ñiều dưỡng sẽ cải thiện ñược tình trạng sụt cân của bệnh nhân. Khi bệnh nhân ñã cố gắng nhưng vẫn không cung cấp ñủ năng lượng, nên kết hợp nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày với nuôi ăn tĩnh mạch. Kết luận: Can thiệp dinh dưỡng trên bệnh nhân nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày nên ñược quan tâm hơn. Từ khóa: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng, nuôi ăn qua ống sonde mũi dạ dày. ABSTRACT NUTRITION MONITORING IN PATIENTS FEEDING WITH NASOGASTRIC TUBE Nguyen Thi Thanh Tham, Tran Thi Tâm, Phan Thi Truc Uyen, Do Thi Ha Van, Hoang Quoc Viet, Tran Thi Anh Tuong, Tran Van Thiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 771 - 775 Objectives: To evaluate weight loss in postoperative patients feeding with nasogastric tube and complications relating to nasogastric tube. Method: A retrospective study of 30 postoperative patients feeding with nasogastric tube, without diabetes, malfunction of kidney, liver and heart from April to October 2010 Result: The prevalence of weight loss is 60%. Weight loss >10% body weight was seen on 2 cases. Time of feeding nasogastric tube was 18.7 days. The prevalence of complications relating to nasogastric tube was 43,3% in which. The prevalence of full feeling, constipation, nosesore were 20.3%, 13.3% và 1.7%, respectively. Risk of weight loss could appear during postoperative time, especially if patients were hospitalized more 3 weeks. Old regimen could not supply enough calories and water for patients feeding with tube. Patient education, dairy dietary, weight need to be followed by nurses. Combination enteral nutrion and parenteral nutrition sometime was necessary. Conclusion: We should pay more attention to nutrition interventions in postoperative patients feeding with nasogastric tube. Key words: Nutrition monitoring, feeding with nasogastric tub.e Chuyên ñề Ung Bướu 771 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 MỞ ĐẦU Ung thư vùng ñầu cổ là một trong những vị trí ung thư ñược xem là yếu tố nguy cơ của vấn ñề sụt cân. Những tổn thương ác gây nên triệu chứng ñau, gây rối loạn chức năng nuốt và nhất là khi phẫu thuật lấy ñi các thương tổn này càng gây cản trở hơn việc ăn uống của bệnh nhân. Ăn kém, suy dinh dưỡng, sức ñề kháng của cơ thể sẽ giảm làm vết mổ chậm lành, thời gian nằm viện kéo dài, và suy giảm sự thoải mái về tinh thần, giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày là phương thức dùng ống thông ñưa thức ăn vào ñường ruột ñể nuôi * Bệnh viện Ung Bướu TPHCM Địa chỉ liên lạc: BS. Trần Thị Anh Tường. Email: anhtuongtran22@yahoo.com dưỡng cho bệnh nhân không thể ăn uống ñược hoặc ăn uống không ñủ nhu cầu(< 60% nhu cầu). Đây là phương thức ñơn giản, dễ thực hiện, tương ñối an toàn và chi phí ñiều trị thấp, ñược chỉ ñịnh cho hầu hết bệnh nhân phẫu thuật vùng hốc miệng, hạ hầu và thanh quản. Tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM, bệnh nhân phẫu thuật, xạ trị, hóa trị ung thư vùng ñầu cổ không ít nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về dinh dưỡng trên những bệnh nhân này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục ñích khảo sát sự thay ñổi cân nặng của bệnh nhân ñược nuôi ăn qua sonde dạ dày sau phẫu thuật, các biến chứng ñi kèm nếu có ñể từ ñó ñề ra sự can thiệp dinh dưỡng tốt hơn cho bệnh nhân. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế: Hồi cứu mô tả. Đối tượng Bệnh nhân ñược nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày sau phẫu thuật vùng ñầu cổ như: Ung thư hốc miệng,thanh quản, xương hàm dưới Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân bị tiểu ñường, suy chức năng gan than, tim mạch. Thời gian nghiên cứu: từ 04/2010 ñến 09/2010. Phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân ñược theo dõi cân nặng hàng ngày, chế ñộ ăn, số lượng thức ăn và nhu cầu năng lượng ñược theo dõi qua phiếu ghi nhận. Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5. KẾT QUẢ-BÀN LUẬN Đối với bệnh nhân ung th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tình trạng dinh dưỡng Nuôi ăn qua ống sonde mũi dạ dày Suy gan và suy timTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 266 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0