Khảo sát tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 111.78 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhânung thư vùng đầu cổ. Nghiên cứu tiền cứu trên 101 bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ nhập viện tại khoa Ngoại III BVUB từ 1/7/2010 đến 30/9/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư vùng đầu cổNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂNUNG THƯ VÙNG ĐẦU CỔPhạm Thanh Thúy*, Ngô Mộng Tuyền*, Đoàn Trung Phúc*, Đỗ Thị Thúy Thanh*, Trần Thị Tâm*,Đỗ Thị Hà Vân*, Phan Thị Trúc Uyên*, Nguyễn Thị Thanh Thắm*, Trương Thị Kim Tiền*,Hoàng Quốc Việt*, Trần Thị Anh Tường*, Trần Văn Thiệp*TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) và các yếu tố ảnh hưởng ñến tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhânung thư vùng ñầu cổ.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu trên 101 bệnh nhân ung thư vùng ñầu cổ nhập viện tại khoa Ngoại III BVUB từ1/7/2010 ñến 30/9/2010.Kết quả: Tỉ lệ SDD tính theo BMI, SGA, PGSGA và Albumin máu lần lượt là 16,8%, 14,6%, 8,9%, 5%. Tỉ lệ SDD caohơn ở nhóm bệnh nhân có bệnh tiến xa tại chỗ không phẫu thuật tận gốc ñược (50%), bệnh nhân ung thư hốc miệng, và hạhầu thanh quản (30,8%, 28,6%). BMI là phương pháp tầm soát SDD ñơn giản có thể thực hiện trên tất cả bệnh nhân,nhưng cần kết hợp ghi nhận thông tin về tình trạng sụt cân, những thay ñổi trong chế ñộ ăn, và các triệu chứng tiêu hóakèm theo ñể có thể can thiệp sớm cho bệnh nhân.Kết luận: Tầm soát SDD nên thực hiện trên bệnh nhân ung thư vùng ñầu cổ. BMI ñược lựa chọn ñể tầm soát SDD vìñơn giản, và ñiều dưỡng có thể thực hiện trên tất cả bệnh nhân.Từ khóa: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng, ung thư vùng ñầu cổ.ABSTRACTSCREENING FOR MALNUTRITION IN HEAD AND NECK CANCER PATIENTSPham Thanh Thuy, Ngo Mong Tuyen, Doan Trung Phuc, Do Thi Thuy Thanh, Tran Thi Tam,Do Thi Ha Van, Phan Thi Truc Uyen, Nguyen Thi Thanh Tham, Truong Thi Kim Tien,Hoang Quoc Viet, Tran Thi Anh Tuong, Tran Van Thiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 776 - 780Objectives: To investigate the prevalence and risk factors of malnutrition in head and neck cancer (HNC) patientsMethod: A prospective study of 101 patients admitted to Head and Neck Surgery Department in Ho Chi Minh cityOncology Hospital.Results: The prevalence of malnutrition according to BMI, SGA, PGSGA, serum Albumin is 16.8%, 14.6%, 8.9%, 5%,respectively. The prevalence of malnutrition was higher in advanced non-operable HNC patients (50%), and also higherin oral and pharyngo laryngeal cancer patients (30.8%, 28.6%). BMI was simple and can be applied for all patients.However, it should be combined some information including pattern and degree of weight loss, change of oral intake,presence of gastrointestinal symptoms.Conclusion: We should perform nutritional screening for all HNC patients. BMI was easy to use clinically for nurse,and can be applied for all patients.Key words: Screening for malnutrition, head and neck cancer.Chuyên ñề Ung Bướu776Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010MỞ ĐẦUUng thư vùng ñầu cổ khá phổ biến và chiếm khoảng 10% trong tổng số các loại bệnh ung thư. Bệnhnhân ung thư vùng ñầu cổ có nguy cơ SDD cao hơn so với ung thư cơ quan khác. Suy dinh dưỡng có thểxuất hiện trước trong và sau khi ñiều trị ñặc hiệu. Nguyên nhân có thể là do bệnh nhân ñau miệng khi nhai,rối loạn chức năng nuốt, rối loạn lo âu, sự phát triển bướu làm tăng nhu cầu năng lượng hàng ngày của cơthể, và tác dụng phụ của các phương pháp ñiều trị.Bệnh nhân ung thư bị SDD không thể ñáp ứng tốt ñiều trị, kéo dài thời gian nằm viện và chi phí ñiềutrị. Do vậy khả năng sống thấp hơn bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng tốt. Theo thống kê có ñến 20%bệnh nhân ung thư chết là do tình trạng SDD rất nặng hay những biến chứng do SDD gây ra. Vì vậy, canthiệp dinh dưỡng ñóng vai trò quan trọng cần ñược thực hiện song song với các phương pháp ñiều trị ñặc*Bệnh viện Ung Bướu TPHCMĐịa chỉ liên lạc: BS. Trần Thị Anh Tường. Email: anhtuongtran22@yahoo.comhiệu, ñặc biệt là với những bệnh nhân ung thư vùng ñầu cổ. Bước ñầu tiên của can thiệp dinh dưỡng chínhlà tầm soát suy dinh dưỡng, ñối tượng bệnh nhân cần can thiệp.Việc tầm soát nên ñược thực hiện ngay tạithời ñiểm nhập viện. Tại BVUB, chưa có công trình khảo sát tình trạng dinh dưỡng, ñó là lý do chúng tôithực hiện nghiên cứu này. Thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu khảo sát tỉ lệ SDD trên bệnh nhân ungthư vùng ñầu cổ, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ñến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân.ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU101 bệnh nhân ung thư vùng ñầu cổ nhập khoa Ngoại III BVUB từ tháng 7 ñến tháng 9 năm 2010.Bệnh nhân ñược cân, ño, phỏng vấn các thông tin liên quan theo bảng câu hỏi và xét nghiệm thửalbumin máuPhân loại dinh dưỡng theo BMI (Body Mass index)BMI=can nang kg[ ] : Suy dinh dưỡng khi BMI < 18,5 trong ñó:(chieu cao) 2 m 2BMI < 16: SDD nặngBMI 16 - 17: SDD trung bìnhBMI 17 - 18,5 SDD nhẹPhân loại dinh dưỡng theo SGA( Subjective Global Assessment)Đánh giá theo bảng câu hỏi liên quan bệnh sử bệnh nhân ví dụ mức ñộ và kiểu sụt cân, thay ñổi khẩuphần ăn, các triệu chứng tiêu hóa ñi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư vùng đầu cổNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂNUNG THƯ VÙNG ĐẦU CỔPhạm Thanh Thúy*, Ngô Mộng Tuyền*, Đoàn Trung Phúc*, Đỗ Thị Thúy Thanh*, Trần Thị Tâm*,Đỗ Thị Hà Vân*, Phan Thị Trúc Uyên*, Nguyễn Thị Thanh Thắm*, Trương Thị Kim Tiền*,Hoàng Quốc Việt*, Trần Thị Anh Tường*, Trần Văn Thiệp*TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) và các yếu tố ảnh hưởng ñến tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhânung thư vùng ñầu cổ.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu trên 101 bệnh nhân ung thư vùng ñầu cổ nhập viện tại khoa Ngoại III BVUB từ1/7/2010 ñến 30/9/2010.Kết quả: Tỉ lệ SDD tính theo BMI, SGA, PGSGA và Albumin máu lần lượt là 16,8%, 14,6%, 8,9%, 5%. Tỉ lệ SDD caohơn ở nhóm bệnh nhân có bệnh tiến xa tại chỗ không phẫu thuật tận gốc ñược (50%), bệnh nhân ung thư hốc miệng, và hạhầu thanh quản (30,8%, 28,6%). BMI là phương pháp tầm soát SDD ñơn giản có thể thực hiện trên tất cả bệnh nhân,nhưng cần kết hợp ghi nhận thông tin về tình trạng sụt cân, những thay ñổi trong chế ñộ ăn, và các triệu chứng tiêu hóakèm theo ñể có thể can thiệp sớm cho bệnh nhân.Kết luận: Tầm soát SDD nên thực hiện trên bệnh nhân ung thư vùng ñầu cổ. BMI ñược lựa chọn ñể tầm soát SDD vìñơn giản, và ñiều dưỡng có thể thực hiện trên tất cả bệnh nhân.Từ khóa: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng, ung thư vùng ñầu cổ.ABSTRACTSCREENING FOR MALNUTRITION IN HEAD AND NECK CANCER PATIENTSPham Thanh Thuy, Ngo Mong Tuyen, Doan Trung Phuc, Do Thi Thuy Thanh, Tran Thi Tam,Do Thi Ha Van, Phan Thi Truc Uyen, Nguyen Thi Thanh Tham, Truong Thi Kim Tien,Hoang Quoc Viet, Tran Thi Anh Tuong, Tran Van Thiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 776 - 780Objectives: To investigate the prevalence and risk factors of malnutrition in head and neck cancer (HNC) patientsMethod: A prospective study of 101 patients admitted to Head and Neck Surgery Department in Ho Chi Minh cityOncology Hospital.Results: The prevalence of malnutrition according to BMI, SGA, PGSGA, serum Albumin is 16.8%, 14.6%, 8.9%, 5%,respectively. The prevalence of malnutrition was higher in advanced non-operable HNC patients (50%), and also higherin oral and pharyngo laryngeal cancer patients (30.8%, 28.6%). BMI was simple and can be applied for all patients.However, it should be combined some information including pattern and degree of weight loss, change of oral intake,presence of gastrointestinal symptoms.Conclusion: We should perform nutritional screening for all HNC patients. BMI was easy to use clinically for nurse,and can be applied for all patients.Key words: Screening for malnutrition, head and neck cancer.Chuyên ñề Ung Bướu776Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010MỞ ĐẦUUng thư vùng ñầu cổ khá phổ biến và chiếm khoảng 10% trong tổng số các loại bệnh ung thư. Bệnhnhân ung thư vùng ñầu cổ có nguy cơ SDD cao hơn so với ung thư cơ quan khác. Suy dinh dưỡng có thểxuất hiện trước trong và sau khi ñiều trị ñặc hiệu. Nguyên nhân có thể là do bệnh nhân ñau miệng khi nhai,rối loạn chức năng nuốt, rối loạn lo âu, sự phát triển bướu làm tăng nhu cầu năng lượng hàng ngày của cơthể, và tác dụng phụ của các phương pháp ñiều trị.Bệnh nhân ung thư bị SDD không thể ñáp ứng tốt ñiều trị, kéo dài thời gian nằm viện và chi phí ñiềutrị. Do vậy khả năng sống thấp hơn bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng tốt. Theo thống kê có ñến 20%bệnh nhân ung thư chết là do tình trạng SDD rất nặng hay những biến chứng do SDD gây ra. Vì vậy, canthiệp dinh dưỡng ñóng vai trò quan trọng cần ñược thực hiện song song với các phương pháp ñiều trị ñặc*Bệnh viện Ung Bướu TPHCMĐịa chỉ liên lạc: BS. Trần Thị Anh Tường. Email: anhtuongtran22@yahoo.comhiệu, ñặc biệt là với những bệnh nhân ung thư vùng ñầu cổ. Bước ñầu tiên của can thiệp dinh dưỡng chínhlà tầm soát suy dinh dưỡng, ñối tượng bệnh nhân cần can thiệp.Việc tầm soát nên ñược thực hiện ngay tạithời ñiểm nhập viện. Tại BVUB, chưa có công trình khảo sát tình trạng dinh dưỡng, ñó là lý do chúng tôithực hiện nghiên cứu này. Thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu khảo sát tỉ lệ SDD trên bệnh nhân ungthư vùng ñầu cổ, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ñến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân.ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU101 bệnh nhân ung thư vùng ñầu cổ nhập khoa Ngoại III BVUB từ tháng 7 ñến tháng 9 năm 2010.Bệnh nhân ñược cân, ño, phỏng vấn các thông tin liên quan theo bảng câu hỏi và xét nghiệm thửalbumin máuPhân loại dinh dưỡng theo BMI (Body Mass index)BMI=can nang kg[ ] : Suy dinh dưỡng khi BMI < 18,5 trong ñó:(chieu cao) 2 m 2BMI < 16: SDD nặngBMI 16 - 17: SDD trung bìnhBMI 17 - 18,5 SDD nhẹPhân loại dinh dưỡng theo SGA( Subjective Global Assessment)Đánh giá theo bảng câu hỏi liên quan bệnh sử bệnh nhân ví dụ mức ñộ và kiểu sụt cân, thay ñổi khẩuphần ăn, các triệu chứng tiêu hóa ñi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tình trạng dinh dưỡng Ung thư vùng đầu cổ Điều trị ung thư vùng đầu cổGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 264 0 0 -
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0