Danh mục

Khảo sát tình trạng tăng huyết áp nghịch lý ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 430.71 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp (THA) nghịch lý và mô tả mối liên quan của THA nghịch lý với các yếu tố nguy cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định là bệnh thận mạn giai đoạn cuối được điều trị thay thế thận bằng thận nhân tạo chu kỳ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình trạng tăng huyết áp nghịch lý ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP NGHỊCH LÝ Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT NGHỆ AN Phan Thế Dũng*, Phan Thế Thành*, Nguyễn Sỹ Hoàng*TÓM TẮT 8 HEMODIALYSIS AT NGHE AN Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân tăng HOSPITAL OF ENDOCRINOLOGY.huyết áp (THA) nghịch lý và mô tả mối liên quan Objective: To determine the incidence ofcủa THA nghịch lý với các yếu tố nguy cơ. Đối patients with IDH (INTRADIALYTICtượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt HYPERTENSION) and describe the associationngang, tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định of IDH with risk factors. Subjects and methods:là bệnh thận mạn giai đoạn cuối được điều trị A cross-sectional descriptive study included ofthay thế thận bằng thận nhân tạo chu kỳ. Được patients diagnosed with end-stage chronic kidneyhỏi bệnh, khám lâm sàng, đo huyết áp, cân nặng, disease receiving renal replacement withlàm các xét nghiệm trước lọc máu, theo dõi trong hemodialysis. Patients were asked questions,ca lọc, từ đó xác định tỷ lệ tăng huyết áp nghịch made physical examination, checked bloodlý, tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Kết quả: pressure, weight, performed pre-dialysis tests,Tuổi trung bình 50,7 ± 14,6, tỉ lệ nam/nữ: 1,7.Tỉ followed up on dialysis cases, therebylệ bệnh nhân THA nghịch lý là 21,67 %. Tình determining IDH rates, and identify risk factors.trạng THA nghịch lý có liên quan với tuổi, tình Results: Average age 50,7 ± 14,6, ratio male /trạng thừa dịch, sử dụng thuốc huyết áp, thời female: 1,7. The rate of patients with IDH isđiểm uống thuốc huyết áp. Không có mối liên 21,67%. IDH is related to age, excess fluidquan giữa IDH với giới, thông số lọc máu, chỉ số status, use of blood pressure medications, andcận lâm sàng. Kết luận: Tăng huyết áp nghịch lý time of taking blood pressure medications. Therelà một biến chứng thường gặp trong lọc máu, was no relationship between IDH and sex,chiếm tỷ lệ cao. Theo dõi huyết áp trong và sau dialysis index, and subclinical indicators.ca lọc máu là quan trọng. Conclusion: IDH is a common complication in Từ khóa: Tăng huyết áp nghịch lý, bệnh thận dialysis, accounting for a high proportion.mạn giai đoạn cuối. Checking blood pressure during and after dialysis is important.SUMMARY Keywords: IDH, end stage chronic kidney INVESTIGATION OF disease.INTRADIALYTIC HYPERTENSION IN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối cần*Bệnh viện Nội tiết Nghệ An được điều trị thay thế chức năng thận trên thếChịu trách nhiệm chính: Phan Thế Dũng giới rất lớn và không ngừng gia tăng. TạiEmail: drdungntna@gmail.com Châu Âu, năm 1990 là 79,4 bệnh nhân chẩnNgày nhận bài: 30.10.2020 đoán suy thận giai đoạn cuối trên 1 triệu dânNgày phản biện khoa học: 10.11.2020 và tăng 47% năm 1998 [1], tại Australia vàNgày duyệt bài: 27.11.202056 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020New Zealand năm 2001 tỷ lệ ấy lần lượt là cấp tính, rối loạn tâm thần tại thời điểm92 và 107 trên 1 triệu dân [2]. Ở Việt Nam, nghiên cứu.tuy chưa có thống kê cụ thể nhưng ước tính - Bệnh nhân không hợp tác trong quácó khoảng gần 6 triệu người dân đang bị trình nghiên cứu.bệnh suy thận (chiếm 6,73% dân số), trong - Bệnh nhân không tham gia hết thời gianđó 80,000 người đã chuyển sang giai đoạn nghiên cứu.cuối. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Thận nhân tạo chu kỳ là một biện pháp Từ tháng 3/2020 – tháng 9/2020 tại đơn vịlọc máu thay thế cho đa số bệnh nhân suy thận nhân tạo khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnhthận mạn giai đoạn cuối, tuy nhiên phương Viện Nội tiết Nghệ an.pháp điều trị này có thể gây ra nhiều biến 2.3. Phương pháp nghiên cứu:chứng trong quá trình lọc máu, trong đó biến Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu mô tả cắtchứng THA trong và ngay sau khi lọc máu ngang, theo dõi dọc.còn ít được chú ý. Những nghiên cứu gần Cỡ mẫu: tất cả bệnh nhân phù hợp vớiđây đã chỉ ra rằng có khoảng 10 đến 15% tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu ch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: