Khảo sát tình trạng thiếu máu thiếu sắt trong 3 tháng giữa thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 260.64 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt bằng những xét nghiệm thường qui và định lượng ferritin huyết thanh; và tìm các yếu tố liên quan với thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình trạng thiếu máu thiếu sắt trong 3 tháng giữa thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT TRONG 3 THÁNG GIỮA THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Thị Thu Nguyệt*, Bành Thanh Lan*, Trần Thị Lợi*, Phạm Quí Trọng** TÓM TẮT Thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt (TMTS) là vấn đề sức khỏe quan trọng ở những nước đang phát triển cũng như những nước công nghiệp phát triển. Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng nguy cơ cao trong dân số. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: xác định tỷ lệ thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt bằng những xét nghiệm thường qui và định lượng ferritin huyết thanh; và tìm các yếu tố liên quan với thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 302 thai phụ ở tam cá nguyệt thứ II đến khám thai tại bệnh viện Đại học Y Dược. Những thai phụ này sẽ được xét nghiệm định lượng nồng độ hemoglobin (Hb), ferritin huyết thanh và các gía trị huyết học khác. Những thông tin về dịch tễ học, trình độ học vấn, mức độ ăn uống trong thai kỳ…sẽ được thực hiện qua bảng câu hỏi mẫu. Kết quả: Tỷ lệ thiếu máu trong thai kỳ (Hb < 11 g/dl) là 20,19%, nhưng không có trường hợp nào thiếu máu nặng (Hb < 7 g/dl), tỷ lệ TMTS (Hb < 11 g/dl và ferritin < 12 ng/ml) là 17,21%. Những yếu tố liên quan với tình trạng TMTS là: việc sử dụng sắt dự phòng trong thai kỳ, việc uống sữa có bổ sung sắt trong thai kỳ, số con hiện có và số lần bỏ thai Kết luận: Tỷ lệ thiếu máu, TMTS trong thai kỳ lần lượt là 20,19% và 17,21%. Tỷ lệ này tương ứng với các nước đang phát triển khác (25-35%) và còn cách xa với các nước công nghiệp phát triển (5-8%) ABSTRACT PREVALENCE OF IRON – DEFICIENCY ANEMIA IN SECOND TRIMESTER PREGNANCY IN MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL OF HO CHI MINH CITY Vo Thi Thu Nguyet, Banh Thanh Lan, Tran Thi Loi, Pham Qui Trong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 162 - 170 Background: Anemia, Iron – deficiency anemia (IDA) is a public health problem in the developing and even industrialized countries. Pregnant women and the children under 5 years of age are among the high – risk population. Our main in this study were to obtain the prevalence of anemia, IDA and its association with mesures of IDA among a group of pregnant women by routine methods and by serum ferritin and rick factors associated Subjects: A cross – sectional survey the estimates are based on 302 reportedly healthy pregnant women in their second trimester, at hospital of University of Science Medical and Pharmaceutical. A series of determinations were conducted to determine heamoglobin concentration (Hb); serum ferritin and other indexes. Then a questionaire for epidemiological data, type of diet, level of education, laboratory data, ect. was filled. Result: The prevalence of anemia (Hb < 110g/dl) was 20.19%, but severe anemia (Hb < 70g/dl) was absent; the prevalence of IDA (Hb < 110 g/dl and serum ferritin < 12 ng/ml) was 17.21%. Iron prophy laxis * Bộ môn Phụ Sản - Đại học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn Huyết Học - Đại học Y Dược TP.HCM Sản Phụ Khoa 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học in pregnancy – general, milk fortified with iron, number of children, number of abortion were associated with IDA during pregnancy. Conclusion: The prevalence of anemia in pregnant women was 20.19%, of IDA was 17.21%, which is the same as the prevalence found in other developing countries (25-35%). This show that we are still far behind the health status in the industrialized countries (5-8%) huyết thanh là chỉ số đặc trưng sử dụng để đánh Thiếu máu trong thai kỳ là một vấn đề sức giá tình trạng dự trữ sắt của cơ thể(13,14). Nồng độ khỏe cộng đồng chiếm mối quan tâm hàng đầu hemoglobin (hay nồng độ hematocrit) không đủ trên toàn thế giới. Theo báo cáo khoảng 56% phụ để đánh giá tình trạng thiếu sắt ở thai phụ bởi vì nữ mang thai ở các nước đang phát triển bị thiếu có rất nhiều trường hợp thai phụ chỉ mới thiếu máu, trong khi chỉ có 18% ở những nước phát sắt chưa biểu hiện thiếu máu. triển(6). Thiếu máu gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: sanh non, sanh con nhẹ cân, gây tử vong mẹ và con ở những trường hợp thiếu máu nặng(7,8). Thiếu sắt là nguyên nhân chiếm hàng đầu trong các nguyên nhân gây thiếu máu. Ở những nước đang phát triển ngoài nguyên nhân thiếu sắt trong khẩu phần ăn TMTS còn do các bệnh ký sinh trùng đường ruột và sốt rét. Tỷ lệ TMTS ở những nước công nghiệp phát triển đã giảm trong vài thập kỉ gần đây nhưng tỷ lệ TMTS chung trên toàn thế giới thay đổi rất ít. Khoảng 500 triệu người trên thế giới bị TMTS, và tỷ lệ TMTS chiếm 25-35% ở những nước đang phát triển, trong khi chỉ chiếm khoảng 5-8% ở những nước công nghiệp phát triển(4). Những thai phụ có dự trữ sắt tốt, được bổ sung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình trạng thiếu máu thiếu sắt trong 3 tháng giữa thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT TRONG 3 THÁNG GIỮA THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Thị Thu Nguyệt*, Bành Thanh Lan*, Trần Thị Lợi*, Phạm Quí Trọng** TÓM TẮT Thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt (TMTS) là vấn đề sức khỏe quan trọng ở những nước đang phát triển cũng như những nước công nghiệp phát triển. Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng nguy cơ cao trong dân số. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: xác định tỷ lệ thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt bằng những xét nghiệm thường qui và định lượng ferritin huyết thanh; và tìm các yếu tố liên quan với thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 302 thai phụ ở tam cá nguyệt thứ II đến khám thai tại bệnh viện Đại học Y Dược. Những thai phụ này sẽ được xét nghiệm định lượng nồng độ hemoglobin (Hb), ferritin huyết thanh và các gía trị huyết học khác. Những thông tin về dịch tễ học, trình độ học vấn, mức độ ăn uống trong thai kỳ…sẽ được thực hiện qua bảng câu hỏi mẫu. Kết quả: Tỷ lệ thiếu máu trong thai kỳ (Hb < 11 g/dl) là 20,19%, nhưng không có trường hợp nào thiếu máu nặng (Hb < 7 g/dl), tỷ lệ TMTS (Hb < 11 g/dl và ferritin < 12 ng/ml) là 17,21%. Những yếu tố liên quan với tình trạng TMTS là: việc sử dụng sắt dự phòng trong thai kỳ, việc uống sữa có bổ sung sắt trong thai kỳ, số con hiện có và số lần bỏ thai Kết luận: Tỷ lệ thiếu máu, TMTS trong thai kỳ lần lượt là 20,19% và 17,21%. Tỷ lệ này tương ứng với các nước đang phát triển khác (25-35%) và còn cách xa với các nước công nghiệp phát triển (5-8%) ABSTRACT PREVALENCE OF IRON – DEFICIENCY ANEMIA IN SECOND TRIMESTER PREGNANCY IN MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL OF HO CHI MINH CITY Vo Thi Thu Nguyet, Banh Thanh Lan, Tran Thi Loi, Pham Qui Trong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 162 - 170 Background: Anemia, Iron – deficiency anemia (IDA) is a public health problem in the developing and even industrialized countries. Pregnant women and the children under 5 years of age are among the high – risk population. Our main in this study were to obtain the prevalence of anemia, IDA and its association with mesures of IDA among a group of pregnant women by routine methods and by serum ferritin and rick factors associated Subjects: A cross – sectional survey the estimates are based on 302 reportedly healthy pregnant women in their second trimester, at hospital of University of Science Medical and Pharmaceutical. A series of determinations were conducted to determine heamoglobin concentration (Hb); serum ferritin and other indexes. Then a questionaire for epidemiological data, type of diet, level of education, laboratory data, ect. was filled. Result: The prevalence of anemia (Hb < 110g/dl) was 20.19%, but severe anemia (Hb < 70g/dl) was absent; the prevalence of IDA (Hb < 110 g/dl and serum ferritin < 12 ng/ml) was 17.21%. Iron prophy laxis * Bộ môn Phụ Sản - Đại học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn Huyết Học - Đại học Y Dược TP.HCM Sản Phụ Khoa 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học in pregnancy – general, milk fortified with iron, number of children, number of abortion were associated with IDA during pregnancy. Conclusion: The prevalence of anemia in pregnant women was 20.19%, of IDA was 17.21%, which is the same as the prevalence found in other developing countries (25-35%). This show that we are still far behind the health status in the industrialized countries (5-8%) huyết thanh là chỉ số đặc trưng sử dụng để đánh Thiếu máu trong thai kỳ là một vấn đề sức giá tình trạng dự trữ sắt của cơ thể(13,14). Nồng độ khỏe cộng đồng chiếm mối quan tâm hàng đầu hemoglobin (hay nồng độ hematocrit) không đủ trên toàn thế giới. Theo báo cáo khoảng 56% phụ để đánh giá tình trạng thiếu sắt ở thai phụ bởi vì nữ mang thai ở các nước đang phát triển bị thiếu có rất nhiều trường hợp thai phụ chỉ mới thiếu máu, trong khi chỉ có 18% ở những nước phát sắt chưa biểu hiện thiếu máu. triển(6). Thiếu máu gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: sanh non, sanh con nhẹ cân, gây tử vong mẹ và con ở những trường hợp thiếu máu nặng(7,8). Thiếu sắt là nguyên nhân chiếm hàng đầu trong các nguyên nhân gây thiếu máu. Ở những nước đang phát triển ngoài nguyên nhân thiếu sắt trong khẩu phần ăn TMTS còn do các bệnh ký sinh trùng đường ruột và sốt rét. Tỷ lệ TMTS ở những nước công nghiệp phát triển đã giảm trong vài thập kỉ gần đây nhưng tỷ lệ TMTS chung trên toàn thế giới thay đổi rất ít. Khoảng 500 triệu người trên thế giới bị TMTS, và tỷ lệ TMTS chiếm 25-35% ở những nước đang phát triển, trong khi chỉ chiếm khoảng 5-8% ở những nước công nghiệp phát triển(4). Những thai phụ có dự trữ sắt tốt, được bổ sung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Thiếu máu thiếu sắt Định lượng ferritin huyết thanh Thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
5 trang 203 0 0
-
9 trang 199 0 0