Danh mục

Khảo sát tình trạng viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức giai đoạn 2020 – 2023

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 615.16 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiểu biết y tế về viêm phổi ngày càng tăng nhưng tỷ lệ mắc bệnh dường như không giảm. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây VPBV và VPTM tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức trong giai đoạn 2020 – 2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình trạng viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức giai đoạn 2020 – 2023 HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN VÀ VIÊM PHỔI THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC GIAI ĐOẠN 2020 – 2023 Trần Nguyễn Ái Thanh1, Nguyễn Bá Tùng1, Nguyễn Hoàng Anh Vũ1, Vũ Trí Thanh1,2, Nguyễn Thị Thu Hương3TÓM TẮT 24 SUMMARY Hiểu biết y tế về viêm phổi ngày càng tăng SURVEY ON THE STATUS OFnhưng tỷ lệ mắc bệnh dường như không giảm. HOSPITAL-ACQUIRED PNEUMONIANghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát AND VENTILATOR-ASSOCIATEDđặc điểm vi khuẩn gây VPBV và VPTM tại Bệnh PNEUMONIA AT THU DUC CITYviện thành phố Thủ Đức trong giai đoạn 2020 – HOSPITAL FROM 2020 TO 20232023. Trong thời gian 3 năm ghi nhận có 1446 Medical understanding of pneumonia ismẫu cấy bệnh phẩm đường hô hấp dưới và thỏa increasing, but the incidence rate seems not totiêu chí chọn vào là 94 bệnh nhân. Các kết quả decrease. This study was conducted to survey theghi nhận 36 bệnh nhân VPBV (38,3%), 58 bệnh bacterial characteristics causing HAP (Hospital-nhân là VPTM (61,7%) và tỷ lệ chung của VPBV Acquired Pneumonia) and VAP (Ventilator-cùng VPTM là 48,94%. Ba tác nhân gây viêm Associated Pneumonia) at Thu Duc City Hospitalphổi bệnh viện và viêm phổi thở máy phổ biến during the period from 2020 to 2023. Over thenhất là Acinetobacter spp (bao gồm three years, 1,446 lower respiratory tractAcinetobacter baumanii), Klebsiella spp (bao specimens were collected, with 94 patientsgồm Klebsiella pneumoniae) và Pseudomonas meeting the inclusion criteria. The resultsspp (bao gồm Pseudomonas aeruginosa) với tỷ lệ showed 36 patients with HAP (38.3%), 58lần lượt là 30,8%, 22,3% và 10,6%. Tai biến patients with VAP (61.7%), and a combined ratemạch máu não và nhiễm Acinetobacter spp là hai of HAP and VAP of 48.94%. The three mostyếu tố độc lập liên quan đến kết cục không thuận common pathogens for both hospital-acquiredlợi của bệnh nhân. and ventilator-associated pneumonia were Acinetobacter spp (including Acinetobacter baumanii), Klebsiella spp (including Klebsiella pneumoniae), and Pseudomonas spp (including1 Bệnh viện Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Pseudomonas aeruginosa), with rates of 30.8%,Chí Minh 22.3%, and 10.6%, respectively. Cerebrovascular2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh accidents and infection with Acinetobacter spp3 Công ty Dược phẩm FPT Long Châu were two independent factors associated withChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bá Tùng adverse patient outcomes.ĐT: 0934912000Email: ba.tungyds@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀNgày nhận bài: 01/4/2024 Viêm phổi bệnh viện (VPBV) và viêmNgày phản biện khoa học: 15/4/2024 phổi thở máy (VPTM) là vấn đề quan trọngNgày duyệt bài: 24/4/2024216 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024trong hoạt động liên quan đến an toàn người khuẩn VPBV là rất quan trọng nhằm bảobệnh, quản lý bệnh viện [1, 2]. VPBV được đảm điều trị kháng sinh trúng đích và cảiđịnh nghĩa là viêm phổi xuất hiện ≥ 48 giờ thiện tử vong cho bệnh nhân.sau nhập viện và không đặt nội khí quản tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức là mộtthời điểm nhập viện [3], còn VPTM là viêm bệnh viện đa khoa nằm trên một khu vựcphổi xuất hiện > 48 – 72 giờ sau đặt nội khí rộng lớn giao nhau giữa các tỉnh trọng điểmquản và không bao hàm trong định nghĩa khu vực Đông Nam Bộ với nhiều chuyênnày, những bệnh nhân VPBV nặng cần đặt khoa, trong đó hàng năm có tới hàng trămnội khí quản nên được điều trị như viêm phổi bệnh nhân nặng cần phải điều trị nội trú vàthở máy [3]. thở máy. Do đó nghiên cứu này được tiến Viêm phổi là gánh nặng hệ thống y tế và hành nhằm khảo sát đặc điểm vi khuẩn gâylàm gia tăng chi phí điều trị. Các nghiên cứu VPBV và VPTM tại Bệnh viện thành phốghi nhận khoảng 10% bệnh nhân được thở Thủ Đức trong giai đoạn 2020 – 2023.máy tiến triển thành VPTM [4] và tỷ lệ tửvong do VPTM được ước tính là 13% [5]. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUBên cạnh đó, các nghiên cứu ghi nhận các Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhânnghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong của VPBV viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máyrất cao từ 20 – 70% [3, 6-8]. VPBV và tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức trong thờiVPTM cùng nhau chiếm 22% số ca nhiễm gian từ 1/1/2020 – 31/11/2023.trùng mắc phải tại bệnh viện trong một cuộc Tiêu chuẩn chọn vào:khảo sát năm 2014 tại 183 bệnh viện ở Hoa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: