![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG TIM MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN KAWASAKI GIAI ĐOẠN CẤP
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.43 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: mô tả đặc điểm tổn thương tim mạch trên bệnh nhân Kawasaki giai đoạn cấp. Đặt vấn đề: Kawasaki là bệnh lí viêm mạch máu cấp tính, trong đó có những tổn thương trên hệ tim mạch là nguyên nhân gây tử vong như viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc và mạch vành. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện để xác định đặc điểm và tần suất các tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki giai đoạn cấp. Phương pháp: thiết kế nghiên cứu cắt ngang phân tích. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG TIM MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN KAWASAKI GIAI ĐOẠN CẤP KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG TIM MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN KAWASAKI GIAI ĐOẠN CẤPTÓM TẮTMục tiêu: mô tả đặc điểm tổn thương tim mạch trên bệnh nhân Kawasaki giai đoạncấp.Đặt vấn đề: Kawasaki là bệnh lí viêm mạch máu cấp tính, trong đó có những tổnthương trên hệ tim mạch là nguyên nhân gây tử vong như viêm màng ngoài tim, viêmcơ tim, viêm nội tâm mạc và mạch vành. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện đểxác định đặc điểm và tần suất các tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki giaiđoạn cấp.Phương pháp: thiết kế nghiên cứu cắt ngang phân tích. Chúng tôi tiến hành nghiêncứu trên những bệnh nhân được chẩn đoán Kawasaki theo tiêu chuẩn của CDC vàđược nhập viện vào bệnh viện Nhi Đồng 1 trong giai đoạn cấp. Đặc điểm về dịch tễhọc, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị sẽ được mô tả chi tiết. Chúng tôi chia nhữngbệnh nhân nghiên cứu thành 2 nhóm, nhóm có tổn thương tim và nhóm không tổnthương tim, sau đó tìm những yếu tố có liên quan đến tổn thương tim.Kết quả: có 73 trường hợp Kawasaki nghiên cứu, trong đó có 41 trường hợp (56,2%)có tổn thương tim. Các tổn thương gồm dãn mạch vành (26%), rối loạn nhịp (20,5%),nhịp nhanh (19,8%), giảm phân suát tống máu (15%), hở van tim (8,2%), tim to(4,1%), tràn dịch màng tim (4,1%), ST-T chênh (2,7%), suy tim (2,7%), sốc tim(1,3%), điện thế thấp trên ECG (1,3%). Những trẻ trên 12 tháng tuổi, sống ở các tỉnh,có xét nghiệm CRP và tiểu cầu tăng cao, được chẩn đoán sau 7 ngày, được điều trịsau 9 ngày của bệnh là những yếu tố có liên quan đến tổn thương tim mạch (p <0,05). Với giá trị CRP > 108 mg/L có khả năng tiên đoán tổn thương tim là 73%.Kết luận: hơn 50% bệnh nhân Kawasaki giai đoạn cấp có tổn thương tim. Chúng tanên chú ý đến những trẻ bệnh Kawasaki trên 12 tháng tuổi, sống ở các tỉnh, có xétnghiệm CRP và tiểu cầu tăng cao, được chẩn đoán sau 7 ngày, được điều trị sau 9ngày của bệnh là những yếu tố có liên quan đến tổn thương tim mạch.ABSTRACTINVESTIGATION CARDIOVASCULAR MANIFESTATIONSIN ACUTE PHASE OF KAWASAKI’S DISEASENguyen Thi Mai Lan, Vu Minh Phuc* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 128 - 133Objective: To describe cardiovascular manifestations in acute phase of kawasakidisease.Background: Kawasaki’s disease (KD) is a vasculitis disease. It can result to fatalcardiovascular leisons, such as pericarditis, myocarditis, endocarditis and coronaryarteritis. This study is done to determine the frequency of cardiovascularmanifestations in acute phase (first 6 weeks) of Kawasaki’s disease.Methods: this is cross-sectional study. Patiens were diagnosed Kawasaki’s diseasebased on CDC’s criteria and admitted to Children’s Hospital 1 in acute phase ofdisease. Epidemic, clinical, subclinical and therapeutic data were carefully collected.Patients were divided into two groups, with or without cardiovascular manifestations,and then factors relating to cardiac problems were found.Results: there were 73 cases of Kawasaki’s disease in which 41 cases (56.2%) havecardiac leisions. They were composed of coronary aneurysm (26%), arrhythmias(20.5%), tachycardia (19.8%), low ejection fraction (15%), valvar regurgitation(8.2%), cardiomegaly (4.1%), pericardial effusion (4.1%), ST-T change (2.7%),cardiac failure (2.7%), cardiogenic shock (1.3%), low- voltage on ECG (1.3%).Children older than 12 months, living in provinces, having very high CRP (≥130mg/l) and platelet (≥ 350,000/mm3), diagnosed KD later than 7th day and given globulin later than 9th day of disease were factors relating to the cardiac leision (p <0,05).Conclusion: more than 50% of patients with Kawasaki’s disease had cardiovascularmanifistations in acute phase. Children older than 12 months of age, living inprovinces, having very high CRP and platelet, diagnosed Kawasaki’s disease after 7thday and given globulin after 9th day of disease are factors relating to the cardiaclesionTỔNG QUANBệnh Kawasaki là bệnh sốt, viêm mạch máu cấp tính ở trẻ em, trước đây được biếtdưới dạng hội chứng da, niêm, hạch, hoặc viêm đa động mạch nút ở trẻ nhũ nhi. Bệnhđược mô tả lần đầu tiên bởi bác sĩ Tomisaku Kawasaki vào năm 1961. Ông phát hiệnlần đầu tiên là một trường hợp sốt kèm phát ban ở bé 4 tuổi, tại bệnh viện Red Cross,Tokyo, Nhật Bản năm 1961. Trong 6 năm tiếp theo ông đã phát hiện 50 trường hợptương tự và báo cáo lần đầu tiên tại Nhật Bản vào năm 1967, tại Anh vào năm1974(Error! Reference source not found.).Tần xuất mắc bệnh ở người Châu Á cao gấp 5-10 lần người da trắng (Error! Referencesource not found.,Error! Reference source not found.) . Bệnh thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổikhoảng 80% trường hợp, đỉnh cao ở trẻ < 2 tuổi, nam nhiều gấp 1,5 lần nữ. Bệnhcó thể khởi phát từ một tháng tuổi, cao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG TIM MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN KAWASAKI GIAI ĐOẠN CẤP KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG TIM MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN KAWASAKI GIAI ĐOẠN CẤPTÓM TẮTMục tiêu: mô tả đặc điểm tổn thương tim mạch trên bệnh nhân Kawasaki giai đoạncấp.Đặt vấn đề: Kawasaki là bệnh lí viêm mạch máu cấp tính, trong đó có những tổnthương trên hệ tim mạch là nguyên nhân gây tử vong như viêm màng ngoài tim, viêmcơ tim, viêm nội tâm mạc và mạch vành. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện đểxác định đặc điểm và tần suất các tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki giaiđoạn cấp.Phương pháp: thiết kế nghiên cứu cắt ngang phân tích. Chúng tôi tiến hành nghiêncứu trên những bệnh nhân được chẩn đoán Kawasaki theo tiêu chuẩn của CDC vàđược nhập viện vào bệnh viện Nhi Đồng 1 trong giai đoạn cấp. Đặc điểm về dịch tễhọc, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị sẽ được mô tả chi tiết. Chúng tôi chia nhữngbệnh nhân nghiên cứu thành 2 nhóm, nhóm có tổn thương tim và nhóm không tổnthương tim, sau đó tìm những yếu tố có liên quan đến tổn thương tim.Kết quả: có 73 trường hợp Kawasaki nghiên cứu, trong đó có 41 trường hợp (56,2%)có tổn thương tim. Các tổn thương gồm dãn mạch vành (26%), rối loạn nhịp (20,5%),nhịp nhanh (19,8%), giảm phân suát tống máu (15%), hở van tim (8,2%), tim to(4,1%), tràn dịch màng tim (4,1%), ST-T chênh (2,7%), suy tim (2,7%), sốc tim(1,3%), điện thế thấp trên ECG (1,3%). Những trẻ trên 12 tháng tuổi, sống ở các tỉnh,có xét nghiệm CRP và tiểu cầu tăng cao, được chẩn đoán sau 7 ngày, được điều trịsau 9 ngày của bệnh là những yếu tố có liên quan đến tổn thương tim mạch (p <0,05). Với giá trị CRP > 108 mg/L có khả năng tiên đoán tổn thương tim là 73%.Kết luận: hơn 50% bệnh nhân Kawasaki giai đoạn cấp có tổn thương tim. Chúng tanên chú ý đến những trẻ bệnh Kawasaki trên 12 tháng tuổi, sống ở các tỉnh, có xétnghiệm CRP và tiểu cầu tăng cao, được chẩn đoán sau 7 ngày, được điều trị sau 9ngày của bệnh là những yếu tố có liên quan đến tổn thương tim mạch.ABSTRACTINVESTIGATION CARDIOVASCULAR MANIFESTATIONSIN ACUTE PHASE OF KAWASAKI’S DISEASENguyen Thi Mai Lan, Vu Minh Phuc* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 128 - 133Objective: To describe cardiovascular manifestations in acute phase of kawasakidisease.Background: Kawasaki’s disease (KD) is a vasculitis disease. It can result to fatalcardiovascular leisons, such as pericarditis, myocarditis, endocarditis and coronaryarteritis. This study is done to determine the frequency of cardiovascularmanifestations in acute phase (first 6 weeks) of Kawasaki’s disease.Methods: this is cross-sectional study. Patiens were diagnosed Kawasaki’s diseasebased on CDC’s criteria and admitted to Children’s Hospital 1 in acute phase ofdisease. Epidemic, clinical, subclinical and therapeutic data were carefully collected.Patients were divided into two groups, with or without cardiovascular manifestations,and then factors relating to cardiac problems were found.Results: there were 73 cases of Kawasaki’s disease in which 41 cases (56.2%) havecardiac leisions. They were composed of coronary aneurysm (26%), arrhythmias(20.5%), tachycardia (19.8%), low ejection fraction (15%), valvar regurgitation(8.2%), cardiomegaly (4.1%), pericardial effusion (4.1%), ST-T change (2.7%),cardiac failure (2.7%), cardiogenic shock (1.3%), low- voltage on ECG (1.3%).Children older than 12 months, living in provinces, having very high CRP (≥130mg/l) and platelet (≥ 350,000/mm3), diagnosed KD later than 7th day and given globulin later than 9th day of disease were factors relating to the cardiac leision (p <0,05).Conclusion: more than 50% of patients with Kawasaki’s disease had cardiovascularmanifistations in acute phase. Children older than 12 months of age, living inprovinces, having very high CRP and platelet, diagnosed Kawasaki’s disease after 7thday and given globulin after 9th day of disease are factors relating to the cardiaclesionTỔNG QUANBệnh Kawasaki là bệnh sốt, viêm mạch máu cấp tính ở trẻ em, trước đây được biếtdưới dạng hội chứng da, niêm, hạch, hoặc viêm đa động mạch nút ở trẻ nhũ nhi. Bệnhđược mô tả lần đầu tiên bởi bác sĩ Tomisaku Kawasaki vào năm 1961. Ông phát hiệnlần đầu tiên là một trường hợp sốt kèm phát ban ở bé 4 tuổi, tại bệnh viện Red Cross,Tokyo, Nhật Bản năm 1961. Trong 6 năm tiếp theo ông đã phát hiện 50 trường hợptương tự và báo cáo lần đầu tiên tại Nhật Bản vào năm 1967, tại Anh vào năm1974(Error! Reference source not found.).Tần xuất mắc bệnh ở người Châu Á cao gấp 5-10 lần người da trắng (Error! Referencesource not found.,Error! Reference source not found.) . Bệnh thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổikhoảng 80% trường hợp, đỉnh cao ở trẻ < 2 tuổi, nam nhiều gấp 1,5 lần nữ. Bệnhcó thể khởi phát từ một tháng tuổi, cao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 264 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 202 0 0